Cách điều trị bệnh áp xe phổi
1. Điều trị kháng sinh:
+ Dùng kháng sinh sớm, theo kháng sinh đồ. Khi chưa có kháng sinh đồ cần điều trị kháng sinh dựa theo kinh nghiệm lâm sàng, mô hình vi khuẩn và đặc điểm kháng thuốc của vi khuẩn ở địa phương bệnh nhân cư trú.
+ Phối hợp từ 2 kháng sinh, theo đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
+ Liều cao ngay từ đầu.
+ Sử dụng thuốc ngay sau khi lấy được bệnh phẩm chẩn đoán vi sinh vật.
+ Thay đổi kháng sinh dựa theo diễn biến lâm sàng và kháng sinh đồ nếu có.
+ Thời gian dùng kháng sinh ít nhất 4 tuần (có thể kéo dài đến 6 tuần tuỳ theo lâm sàng và x-quang phổi).
Ảnh minh họa – Internet
2. Dẫn lưu ổ áp xe:
+ Dẫn lưu tư thế, vỗ rung lồng ngực: Dựa vào phim chụp X quang phổi thẳng nghiêng hoặc chụp cắt lớp vi tính lồng ngực chọn tư thế bệnh nhân để dẫn lưu tư thế kết hợp với vỗ rung lồng ngực. Dẫn lưu tư thế nhiều lần /ngày, để BN ở tư thế sao cho ổ áp xe được dẫn lưu tốt nhất, lúc đầu trong thời gian ngắn vài phút, sau kéo dài dần thời gian tùy thuộc vào khả năng chịu đựng của bệnh nhân có thể đến 15 – 20 phút/lần. Vỗ rung dẫn lưu tư thế mỗi ngày 2-3 lần.
+ Có thể nội soi phế quản ống mềm để hút mủ ở phế quản dẫn lưu ổ áp xe. Soi phế quản ống mềm còn giúp phát hiện các tổn thương gây tắc nghẽn phế quản và gắp bỏ dị vật phế quản nếu có.
+ Chọc dẫn lưu mủ qua thành ngực: áp dụng đối với những ổ áp xe phổi ở ngoại vi, ổ áp xe không thông với phế quản; ổ áp xe ở sát thành ngực hoặc dính với màng phổi. Sử dụng ống thông cỡ 7- 14F, đặt vào ổ áp xe để hút dẫn lưu mủ qua hệ thống hút liên tục.
3. Các điều trị khác:
+ Đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân.
+ Đảm bảo cân bằng nước điện giải, thăng bằng kiềm toan.
+ Giảm đau, hạ sốt.
4. Những trường hợp cần chỉ định cắt phần phổi chứa ổ áp xe:
+ Ổ áp xe lớn, có kích thước > 10cm.
+ Áp xe phổi mạn tính điều trị nội khoa không kết quả sau 6 tuần.
+ Ho ra máu tái phát hoặc ho máu nặng đe doạ tính mạng.
+ Áp xe phối hợp với giãn phế quản khu trú nặng.
+ Có biến chứng dò phế quản – khoang màng phổi.