Logo Bài Thuốc Quý

Tác dụng chữa bệnh từ các loại trà

01/01/2020 · Sức khỏe
Người Việt thường hay uống nhiều loại trà bởi hương vị rất khác nhau của chúng. Trong đó, nhiều loại trà ngoài việc để làm đồ uống còn có tác dụng phòng trị bệnh rất tốt. Hãy cùng tìm hiểu về các loại trà này

Tác dụng của trà

Uống trà là một nét văn hóa của người Việt, uống trà vừa có tác dụng giải khát vừa tăng cường sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật. Ngoài cây trà xanh, chúng ta còn sử dụng rất nhiều thảo dược từ thuốc nam.  Mỗi loại trà dược thảo có mùi vị, tính năng, tác dụng khác nhau. 

trà xanh

Trà xanh

Các loại trà đều chứa chất chống oxy hóa nên trà được coi là thức uống có khả năng giúp cơ thể tránh bệnh tật và trung hòa các gốc tự do - những phân tử tự nhiên gây thiệt hại cho tế bào khỏe mạnh trong cơ thể, đặc biệt là các bệnh tim mạch, Alzheimer và cả bệnh ung thư...

Mặc dù tất cả các loại trà đều có chứa chất chống oxy hóa tốt cho sức khỏe - nhưng không phải với cùng lưu lượng như nhau. Vậy nên, đối với một số loại trà có tác dụng chữa bệnh này thì các loại trà khác lại tốt hơn để phòng ngừa bệnh khác.

Một số loại trà phổ biến

Sau đây là một số trà thảo dược uống rất thơm ngon có tính phòng trị bệnh cao:

Trà cúc hoa: Cúc vàng, cúc trắng đều có vị ngọt, tính mát. Tác dụng: mát gan, giáng hỏa, giải độc… Phòng trị các chứng đau đầu, mắt yếu, tê mỏi, mụn nhọt. Cách dùng: hoa cúc phơi khô. Ngày 20-30g pha nước uống hoặc phối hợp câu kỷ, táo đỏ, cam thảo.

Trà vối: cây vối nhà, vối rừng đều có vị cay đắng tính ấm. Tác dụng: trị đầy bụng, khó tiêu, viêm đại tràng mạn tính, lỵ trực trùng. Cách dùng: Lá vối hoặc nụ dùng tươi hoặc khô, hoặc ủ chín lá phơi khô làm trà uống quanh năm. Ngày 40-50g nấu hoặc pha uống như trà.

Trà gừng: có vị cay tính ấm. Tác dụng: trị đau bụng nôn mửa, tiêu chảy, ho đàm do lạnh: Cách dùng: đơn giản nhất là dùng gừng tươi 12-14g thái lát mỏng cho thêm 1 thìa mật ong pha nước sôi uống, hoặc gừng phơi khô tán nhỏ mỗi lần dùng 10-12g pha uống, hoặc gừng tươi 12g thái lát và chè xanh 1 nắm vò hãm nước sôi uống ngừa bệnh mùa đông.

trà gừng

Trà gừng

Trà linh chi: Nấm linh chi có nhiều loài, nhiều nơi trồng, nói chung đều có vị đắng, tính bình. Tác dụng: chữa suy nhược, mỡ máu, tim mạch huyết áp, chức năng gan thận kém… Cách dùng: linh chi thái lát hoặc tán bột, ngày 20-30g sắc hoặc hãm nước uống như trà. Có thể cho thêm táo tàu lượng bằng nhau, tăng mùi vị thơm ngon bổ dưỡng.

Trà atiso: có vị ngọt tính mát. Tác dụng: chữa viêm gan thận cấp mãn, viêm khớp, mụn nhọt, các bệnh liên quan do huyết nhiệt… Cách dùng: Hoa lá atiso rửa sạch phơi khô thái lát. Ngày 30-50g sắc hoặc pha nước sôi uống, hoặc phối hợp với các vị thuốc khác để dùng.

trà atiso

Trà atiso rất tốt cho người viêm gan, viêm khớp,  mụn nhọt…

Trà cây mâm xôi: còn gọi cây chè gai, chè mùng năm, có vị thơm chát tính ấm. Tác dụng: kích thích tiêu hóa, phòng ngừa cảm lạnh cảm cúm, viêm họng... Cách dùng: người dân thường đến ngày 5 tháng 5 âm lịch giữa trưa đi hái cành lá phơi khô uống cả năm. Ngày 40-50g nấu nước hoặc pha uống trà, có nơi phối hợp lá vối, lá hoắc hương uống cho thơm, tăng tác dụng chữa tiêu hóa ngoại cảm… Quả chín bổ thận tỳ, ích tinh tủy…

Trà diệp hạ châu: có vị hơi đắng ngọt, tính mát. Tác dụng: chữa viêm gan, gan yếu, thống phong, giải độc, người nóng sốt… Cách dùng: cả cây phơi khô cắt nhỏ. Ngày 50-60 hoặc hơn sắc, hãm uống như trà. Có khi  phối hợp với nhân trần, kỷ tử, hoàng kỳ, tăng chức năng gan, bổ dưỡng dễ uống.

Trà khổ qua: Khổ qua nhà, rừng đều có vị đắng, tính mát. Tác dụng: thanh nhiệt, mát gan, chữa đái tháo đường, mụn nhọt, táo bón, sỏi gan mật… Cách dùng: quả, hoa, rễ. Cây khổ qua nhà hoặc rừng thái lát phơi khô. Ngày 20-30g sắc hãm nước sôi uống như trà.

Trà hoa sứ (hoa đại): có vị ngọt, tính mát. Tác dụng: trị đau đầu chóng mặt huyết áp cao, đi cầu ra máu, ho khan phế nhiệt…Cách dùng hoa phơi khô. Ngày 10-20g, sắc hoặc hãm nước uống, hoặc hoa sứ phối hợp với hoa hòe, cúc hoa vàng, hoa nhài, thảo quyết minh, câu kỷ, đảng sâm, cam thảo, tác dụng: tăng cường sức khỏe, hỗ trợ điều trị huyết áp, tim mạch, đái tháo đường…

Trà giảo cổ lam: có vị đắng, tính mát. Tác dụng: tăng kháng thể, bảo vệ tế bào gan, giúp tiêu hóa, giảm huyết áp, mỡ máu, đường huyết… Cách dùng: lá cây phơi khô cắt nhỏ. Ngày 10-12g sắc hãm nước sôi uống như trà.

Trà vằng còn gọi chè vằng… có vị đắng, ngọt tính mát, tác dụng: thông huyết, tiêu viêm, giải độc, giảm béo, hay dùng ngăn ngừa bệnh phụ nữ sau sinh, táo bón, ăn ngủ kém... Ngày 40-60g sắc hãm nước sôi uống như trà.

Trà cỏ ngọt còn gọi cỏ mật, cỏ đường… có vị rất ngọt, tính mát. Hay dùng cho người có bệnh tiểu đường, béo phì, cao huyết áp… Cách dùng: toàn cây phơi khô nấu uống hoặc phối hợp các vị thuốc khác như: trà bắc, thảo quyết minh, cẩu kỷ, đảng sâm, hoa nhài, hoa cúc,  hoa hòe, nụ vối… (dạng trà cung đình). Hỗ trợ điều trị chứng huyết áp, tim mạch, tăng cường sức đề kháng, giảm cholestorol. Bổ khí huyết, thanh nhiệt, giảm độc, mát gan, đẹp da, bớt mụn.

Trên đây là một số loại trà dược thảo từ thuốc nam rất gần gũi trong thiên nhiên, có mùi vị thơm ngon, hợp khẩu vị với nhiều người, có tính phòng trị bệnh rất cao, trà thảo dược đã trở thành món nước uống hàng ngày không thể thiếu của nhiều gia đình.

Theo SKĐS
BÀI VIẾT LIÊN QUAN