Tác dụng của thuốc berberin
Berberin là thuốc thông thường mọi người hay sử dụng khi có dấu hiệu tiêu chảy, thậm chí nhiều người luôn để sẵn trong túi xách.
Berberin là thuốc thông thường mọi người hay sử dụng khi có dấu hiệu tiêu chảy.
Berberin là hoạt chất được chiết từ cây Hoàng đằng (còn có tên vàng đắng, hoàng liên, tên khoa học là Coptis teet… là loại cây dây leo thân gỗ có phân nhánh, mọc hoang ở nhiều nơi. Trong Hoàng đằng có nhiều alcaloid dẫn xuất của izoquinolein, chủ yếu là Berberin tỷ lệ từ 1,5 đến 2-3%.
Berberin, tên khác là berberine sulfate hoặc chlorhydrate, là thuốc có hoạt tính kháng sinh chống viêm. Berberin được chiết xuất từ rễ và thân cây vàng đắng. Ở một số nước công nghiệp phát triển, berberin được sản xuất với quy mô lớn bằng phương pháp công nghệ sinh học nuôi cấy mô. Berberin có tác dụng kháng khuẩn với Shigella, liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn. Những năm gần đây, một số nghiên cứu ở nước ngoài đã xác định berberin có tác dụng chống lại nhiều loại vi khuẩn gram dương (nhuộm theo phương pháp gram, nó bắt màu tím), gram âm (có màu đỏ), và các vi khuẩn kháng acid. Ngoài ra, nó còn có tác dụng chống lại một số nấm men gây bệnh và một số động vật nguyên sinh.
Đặc biệt, berberin điều trị các nhiễm khuẩn đường ruột sẽ không ảnh hưởng tới sự phát triển bình thường của hệ vi khuẩn có ích ở ruột. Các nghiên cứu cũng chứng minh: Khi dùng một số kháng sinh đường ruột, nếu phối hợp với berberin sẽ hạn chế được tác dụng phụ gây ra bởi các thuốc kháng sinh đối với hệ vi sinh vật đường ruột. Berberin được chỉ định điều trị với bệnh lỵ trực khuẩn, hội chứng lỵ, viêm ruột, tiêu chảy, viêm ống mật. Tuy nhiên, thuốc chống chỉ định với phụ nữ có thai vì dễ gây kích thích co bóp tử cung. Ngoài ra, berberin còn được bào chế thành thuốc nhỏ mắt điều trị viêm kết mạc, đau mắt đỏ do kích thích bên ngoài (gió, nắng, lạnh, bụi, khói...).
Tác dụng của berberin
Các tác dụng lâm sàng phổ biến nhất của berberin là chống tiêu chảy do vi khuẩn, ký sinh trùng đường ruột. Berberin còn được bào chế thành thuốc nhỏ mắt điều trị viêm kết mạc, đau mắt đỏ do kích thích bên ngoài như (gió, nắng, lạnh, bụi, khói…) và điều trị bệnh mắt hột. Ngoài ra, thuốc còn giúp ngăn ngừa nhiễm nấm, bội nhiễm nấm và có tác dụng chống lại tác hại của vi khuẩn tả và E.coli ngoại độc tố bền với nhiệt.
Khi điều trị các nhiễm trùng đường ruột, berberin không ảnh hưởng tới sự phát triển bình thường của hệ vi khuẩn có ích ở ruột. Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh, khi dùng một số thuốc kháng sinh nếu phối hợp với berberin sẽ hạn chế được tác dụng không mong muốn gây ra bởi các thuốc kháng sinh đối với hệ vi sinh vật đường ruột.
Các nhà khoa học vẫn tiếp tục dày công tìm tòi để khai thác, phát hiện thêm những giá trị tiềm năng vốn có của berberin. Nghiên cứu trong hơn 20 năm gần đây còn cho thấy, tác dụng đa dạng và toàn diện của hoạt chất có màu vàng óng ả rất đẹp này với nhiều bệnh khác nữa. Trong các thử nghiệm lâm sàng ở Trung Quốc và một số nước châu Á, berberin đã được dùng và chứng minh là có tác dụng tốt với nhiều bệnh tim mạch.
Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy, berberin còn có tác dụng hạ huyết áp, cường tim và chống loạn nhịp. Các nhà khoa học cũng phát hiện ra khả năng ức chế bài tiết ion trong lòng ruột, ức chế co cơ, giảm cholesterol và triglyceride, chống đái tháo đường, giảm viêm cho người bị viêm khớp…
Berberin là hoạt chất được chiết từ cây hoàng đằng (còn có tên vàng đắng, hoàng liên, tên khoa học là Coptis teeta)… (là loại cây dây leo thân gỗ có phân nhánh, mọc hoang ở nhiều nơi). Trong hoàng đằng có nhiều alcaloid dẫn xuất của izoquinolein, chủ yếu là berberin tỷ lệ từ 1,5 đến 2-3%.
Các tác dụng chủ yếu của berberin là chống tiêu chảy do vi khuẩn, ký sinh trùng đường ruột. Berberin còn được bào chế thành thuốc nhỏ mắt điều trị viêm kết mạc, đau mắt đỏ do kích thích bên ngoài như (gió, nắng, lạnh, bụi, khói...) và điều trị bệnh mắt hột. Ngoài ra berberin cũng có thể giúp ngăn ngừa nhiễm nấm, bội nhiễm nấm và còn có tác dụng chống lại tác hại của vi khuẩn tả và E.coli ngoại độc tố bền với nhiệt.
Berberin có một ưu thế là khi dùng điều trị các nhiễm trùng đường ruột berberin sẽ không ảnh hưởng tới sự phát triển bình thường của hệ vi khuẩn có ích ở ruột. Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh, khi dùng một số thuốc kháng sinh nếu phối hợp với berberin sẽ hạn chế được tác dụng không mong muốn gây ra bởi các thuốc kháng sinh đối với hệ vi sinh vật đường ruột.
Cách sử dụng thuốc Berberin
Berberin rất lành tính, rất hiếm gặp trường hợp dùng mà bị dị ứng. Tuy nhiên đối với những người quá mẫn cảm với thuốc và phụ nữ có thai thì không dùng vì berberin có khả năng gây co bóp tử cung làm ảnh hưởng tới thai nhi.
Hiện nay, nhiều hãng dược sản xuất berberin với tên khác nhau như: Berberine sulfate hoặc chlorhydrate với các biệt dược là thuốc có hoạt tính kháng sinh, chống viêm với dạng viên nén 10 mg và 50mg. Thời gian dùng tùy thuộc vào tình trạng bệnh, tình trạng nhiễm khuẩn hay nhiễm amíp, sẽ do bác sĩ điều trị quyết định. Khi uống berberin, nếu dùng thêm thuốc khác, cần uống cách xa 1 - 2 giờ (kể cả thuốc đông dược và thảo dược).
Lưu ý:
- Chỉ nên sử dụng thuốc chứa Berberin do các xí nghiệp dược phẩm sản xuất. Không nên dùng dược thảo vì có thể nhầm lẫn, ngoại trừ dược thảo ấy được các vị lương y cung cấp, hướng dẫn sử dụng. Tránh sự nhầm lẫn rất nguy hiểm cho tính mạng.
- Berberin rất lành tính, rất hiếm gặp trường hợp dùng mà bị dị ứng. Tuy nhiên đối với những người quá mẫn cảm với thuốc và phụ nữ có thai thì không dùng vì Berberin có khả năng gây co bóp tử cung làm ảnh hưởng tới thai nhi.