Logo Bài Thuốc Quý

Tác dụng của hạt dẻ

04/01/2020 · Sức khỏe
Hạt dẻ là loại hạt chứa tương đối ít calo, ít chất béo nhưng lại giàu khoáng chất, vitamin, tinh bột, chất xơ và các chất dinh dưỡng khác có nhiều tác dụng rất tốt cho sức khỏe. Dưới đây là một số tác dụng của hạt dẻ và một số bài thuốc từ hạt dẻ chữa bệnh.

Hạt dẻ

Theo y học hiện đại, hạt dẻ có hàm lượng chất xơ cao giúp làm giảm nguy cơ táo bón và các biến chứng đường ruột như viêm niêm mạc ruột. Hạt dẻ rất giàu vitamin và nhiều loại khoáng chất vi lượng như: canxi, sắt, magiê, phốt pho, mangan, đồng, selen, kẽm, là một nguồn kali tốt cho tim mạch, hình thành tế bào máu và ổn định chức năng thần kinh, tăng cường hệ thống miễn dịch. Theo Đông y, hạt dẻ vị ngọt tính ôn, vào tỳ, vị, có tác dụng bổ tỳ kiện vị, bổ thận cứng gân, có tác dụng trị bệnh đau lưng mỏi gối, bán thân bất toại, đi tiểu nhiều do thận hư gây ra. Người Trung Quốc gọi hạt dẻ là “quả của thận”.

Tác dụng của hạt dẻ

1. Hạt dẻ giàu vitamin tốt cho não, phòng ngừa ung thư

Các vitamin B tan trong chất béo có mặt trong hạt dẻ giúp sản xuất các tế bào máu đỏ, phá vỡ protein, chuyển hóa tinh bột và chất béo thành năng lượng. Quá trình này đồng thời thúc đẩy làn da khỏe mạnh và tăng cường chức năng não.

Hạt dẻ còn chứa nhiều vitamin C (100 gam hạt dẻ chứa 43 gam vitamin C). Vitamin C là chất cần thiết cho răng, xương và mạch máu chắc khỏe. Vitamin C còn được coi là một chất chống oxy hóa giúp cơ thể loại bỏ các gốc tự do có hại. Nhờ đó, có thể nói, hạt dẻ còn có tác dụng phòng ngừa các bệnh ung thư do gốc tự do gây ra.

Hạt dẻ, hạt dẻ thường, tác dụng của hạt dẻ

Lượng vitamin B6 phong phú trong hạt dẻ cười có tác dụng mạnh mẽ tới hệ thống thần kinh. Các phân tử axit amin làm nhiệm vụ dẫn truyền thông tin phải có vitamin B6 mới thực hiện tốt chức năng của nó.

Hơn nữa, B6 đóng một vai trò quan trọng trong sự hình thành của myelin - màng bọc xung quanh sợi thần kinh cho phép sự dẫn truyền tín hiệu giữa các dây thần kinh đạt được hiệu quả tối ưu. Vitamin B6 còn góp phần vào quá trình tổng hợp serotonin, melatonin, epinephrine và axit gamma-aminobutyric, hoặc GABA, một loại axit amin giúp các xung thần kinh trong hệ thần kinh được ổn định.

2. Hạt dẻ chứa chất xơ cao giúp ổn định lượng đường trong máu

Hạt dẻ có hàm lượng chất xơ cao (100 gam hạt dẻ có tới 8.1 gam chất xơ). Chất xơ trong hạt dẻ bao gồm cả dạng hòa tan và không hòa tan. Chất xơ hòa tan được hấp thụ trong nước, tạo thành một dạng như gel bên trong ruột, có tác dụng làm giảm cholesterol và ổn định lượng đường trong máu. Chất xơ không hòa tan giúp bạn có thể đi tiêu một cách dễ dàng. Điều này giúp làm giảm nguy cơ táo bón và các biến chứng đường ruột như viêm niêm mạc ruột.

Những người bị bệnh dạ dày nên tránh ăn nhiều hạt dẻ vì ăn nhiều hạt dẻ sẽ sản sinh nhiều axit dạ dày, tăng thêm gánh nặng cho dạ dày, người bị nặng thì sẽ bị xuất huyết dạ dày, gây ra đầy hơi trong đường tiêu hóa, dạ dày, khi nghiêm trọng sẽ dẫn đến táo bón. Vì vậy, mỗi ngày bạn không nên ăn quá 10 hạt dẻ to để tránh táo bón.

3. Hạt dẻ giàu carb giúp ổn định năng lượng

Hạt dẻ là loại hạt có hàm lượng carbohydrate khá cao (45 gam carb trong 100 gam hạt dẻ). Carbs cần thiết cho việc tái tạo và cung cấp năng lượng trước mắt hoặc lâu dài, đồng thời góp phần ổn định chức năng hệ thần kinh. Carbohydrate trong hạt dẻ là carb tổng hợp nên được tiêu hóa chậm giúp bạn no lâu. Tuy nhiên, nếu bạn là người đang theo "chủ nghĩa low-carb" để tránh tăng cân thì bạn không nên ăn nhiều hạt dẻ.

4. Hạt dẻ giàu khoáng chất giúp giảm rủi ro mắc nhiều bệnh

Ngoài các loại vitamin phổ biến, hạt dẻ còn chứa nhiều loại khoáng chất có tác dụng tăng cường sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật rất hữu ích. Hạt dẻ có chứa hàm lượng mangan cao. Mângn là một trong các chất chống oxy hóa có khả năng loại bỏ gốc tự do trong cơ thể và làm giảm nguy cơ ung thư, bệnh tim. Theo trường Trung tâm Y tế Maryland (Mỹ), mangan cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình lão hóa. Một khẩu phần ăn gần 100 gam hạt dẻ chỉ chứa hơn 1 microgram mangan nhưng chiếm tới 50% lượng mangan được khuyến cáo cho cơ thể mỗi ngày. Mangan cũng giúp sản xuất liên kết mô và đông máu.

Hạt dẻ rất giàu folate, 100 g hạt cung cấp 62 mg folate (chiếm 15,5% lượng folate cơ thể cần mỗi ngày). Folate và axit folic cần thiết cho sự hình thành của các tế bào máu đỏ, tổng hợp DNA. Tiêu thụ đầy đủ các thực phẩm giàu folate trong thời gian mang thai còn giúp ngăn ngừa khuyết tật ống thần kinh ở thai nhi.

Đồng là một khoáng chất vi lượng giúp tăng cường sức mạnh của xương, hình thành tế bào máu và ổn định chức năng thần kinh, tăng cường hệ thống miễn dịch. Một khoáng chất vi lượng chỉ cần thiết trong một số lượng nhỏ của cơ thể.

5. Hạt dẻ chứa nhiều kali nên tốt cho tim mạch

Cứ 518 gam hạt dẻ có chứa 100 gam kali. Kali là vi chất giúp tăng huyết áp hành động truy cập của natri, làm giảm nhịp tim và huyết áp. Nhờ đó, ăn hạt dẻ hàng ngày sẽ có tác dụng bảo vệ tim, phòng ngừa xơ vữa động mạch và hạn chế nguy cơ tăng huyết áp.

6. Ăn hạt dẻ giúp bồi bổ cơ thể, chống mệt mỏi

Trong tất cả các loại hạt chỉ duy nhất hạt dẻ có chứa vitamin C. Các loại hạt dẻ khô chứa lượng vitamin khá cao từ 15,1 - 61,3mg/28,35g. Còn các loại hạt dẻ đã được nấu, hấp chín thì chứa khoảng 9,5 - 26,7mg vitamin. Vitamin C giúp mau đỡ mệt, giảm stress. Trong hạt dẻ còn chứa các vitamin nhóm B như folacin. Tất cả đều chứa những chất khoáng vi lượng đáng kể bao gồm: can xi, sắt, ma giê, phốt pho, man gan, đồng, selen, kẽm. Ngoài ra đó còn là một nguồn kali đặc biệt dồi dào với số lượng 119 - 715mg trong 100g. Theo dược hiện đại, hạt dẻ rất giàu tinh bột nên có thể cung cấp nhiều năng lượng. Theo Đông y, hạt dẻ vị ngọt tính ôn, vào tỳ, vị, có tác dụng bổ tỳ kiện vị. Tỳ vị chủ sự tiêu hóa, cho nên nếu tỳ vị khỏe mạnh thì việc ăn uống và hấp thu thức ăn mới tốt.

7. Tốt cho thận

Theo Đông y, hạt dẻ ngoài công dụng bổ tỳ vị còn bổ thận cứng gân, có tác dụng trị bệnh đau lưng mỏi gối, bán thân bất toại, đi tiểu nhiều do thận hư gây ra. Tương truyền rằng nhà thơ Tô Đông Pha (Trung Quốc, 1037 - 1101) vào những năm cuối đời khổ sở vì bệnh đau lưng, đau chân, và ông thường xuyên ăn hạt dẻ, ông đã viết mấy câu thơ tạm dịch như sau: “Già rồi thêm bệnh đau lưng mỏi gối, dùng bài thuốc cổ truyền - ăn hạt dẻ. Khách đến chơi, ai ai cũng khen, già rồi mà vẫn khoẻ mạnh, ăn thường xuyên bệnh tật sẽ lùi xa”. Vì vậy người Trung Quốc gọi hạt dẻ là “quả của thận”.

8. Trị giãn, trướng tĩnh mạch chân

Trong dân gian, người ta còn nhắc đến một công dụng rất đặc biệt của hạt dẻ, đó là tác dụng bảo vệ mạch máu chống viêm tĩnh mạch, nổi gân xanh (suy tĩnh mạch mãn tính - hai bắp chân có nhiều “gân xanh” nổi cộm lên, chạy chằng chịt ngay ở dưới làn da. Phụ nữ thường hay bị khiến chân trông không được đẹp mắt) và bệnh trĩ. 

Thống kê cho thấy có đến 20 - 25% số phụ nữ và 10 - 15% số nam giới mắc chứng trương nở tĩnh mạch. Những người đứng suốt ngày do nghề nghiệp, ngồi văn phòng có tỷ suất bệnh này khá cao.

Hạt dẻ, tác dụng của hạt dẻ

Một số bài thuốc từ hạt dẻ

Trong dân gian cũng có nhiều bài thuốc sử dụng hạt dẻ như một cách để bồi bổ cơ thể sau khi ốm, mất ngủ, viêm phế quản, đau dạ dày hoặc để trừ giun sán.

1. Bổ thận, mạnh gân cốt

Dùng hạt dẻ, gạo tẻ nấu thành cháo, cho thêm đường trắng, ăn mỗi ngày một lần.

2. Chữa suy nhược cơ thể, tay chân đau nhức, yếu mệt

Dùng hạt dẻ khô khoảng 30 gram đem nấu chín với nước, cho thêm đường đỏ, ăn một lần trước lúc ngủ.

3. Trị chứng thận hư, đau nhức xương khớp ở người già

Dùng 30 gram hạt dẻ tươi nướng hoặc hấp chín, ăn hai lần vào buổi sáng và tối.

4. Trị hen suyễn, thận và khí hư ở người già

Dùng 60 gram hạt dẻ tươi, thịt lợn nạc vừa đủ, 2 – 3 lát gừng tươi, hầm ăn mỗi ngày một lần.

5. Trị viêm miệng – lưỡi, viêm âm nang do thiếu vitamin B2

Hạt dẻ rang chín, mỗi ngày ăn hai lần, mỗi lần 5 – 7 hạt.

6. Trị tiêu chảy do tỳ vị hư hàn

Dùng 30 gram hạt dẻ, 12 gram phục linh, 10 quả táo, 60 gram gạo tẻ, rửa sạch nấu thành cháo. Khi ăn, cho thêm đường trắng.

7. Trị đau mỏi lưng gối do thận hư 

50g nhân hạt dẻ, 1 quả cật heo. Hạt dẻ bổ đôi, cật heo bổ đôi, bỏ gân trắng, rửa sạch. Cho hai thứ vào nồi, đổ nước vừa đủ, ninh nhừ, chia làm vài lần ăn, khi ăn có thể cho thêm gia vị. 

8. Trị tiêu chảy mạn tính 

50g hạt dẻ, 1 cái dạ dày heo. Nhân hạt dẻ lấy dao bổ đôi, dạ dày heo rửa sạch, thái miếng nhỏ. Cho hai thứ vào nồi, đổ nước vừa đủ, đun nhỏ lửa cho đến khi hạt dẻ nhừ, dạ dày heo chín, chia làm vài lần ăn, uống nước canh. Khi ăn có thể cho thêm ít gia vị. 

9. Trị viêm phế quản mạn tính, ho suyễn lâu ngày, thở dốc, mệt mỏi 

100g nhân hạt dẻ, móng giò heo 2 cái. Hạt dẻ bổ đôi, móng giò rửa sạch. Cho vào nồi đổ nước vừa phải, đun nhỏ lửa 1 tiếng. Chia làm mấy lần ăn. Khi ăn cho thêm gia vị. 

10. Trị trẻ nhỏ tiên thiên bất túc vừa sinh ra đã ốm yếu, thận khí hư nhược, chân yếu, chậm biết đi 

Mỗi ngày cho ăn 2 hạt dẻ hong khô, có thể nghiền thành bột cho trẻ ăn . 8 Trị mất ngủ Hạt dẻ, hạt sen (bỏ tim) mỗi thứ 50g, táo tầu 5 - 7 quả, đường trắng 50g, cho lượng nước vừa phải hầm và uống trước khi đi ngủ khoảng 2 giờ.

Một số thử nghiệm điều trị bệnh từ hạt dẻ

Uống cao hạt dẻ 400mg (chứa 75mg aescin) hàng ngày trong 6 tuần: giảm phù và triệu chứng suy tĩnh mạch mãn tính (Diehm C, Vollbrecht D, Amendt K. Vasa 1992). 

Thử nghiệm khác so sánh tác dụng của hạt dẻ với phương pháp bó chặt trị suy tĩnh mạch mãn tính. Cho bệnh nhân uống ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên aescin 75mg trong 12 tuần. Kết quả là aescin đã làm giảm thể tích chân đáng kể, tương đương với phương pháp bó chặt, không có phản ứng phụ nào (Diehm C, Trampisch HJ, Lange S. The Lancet 1996). 

Hoạt chất chính của hạt dẻ là aescin, một phức chất với saponin. Aescin có tác dụng mạnh gấp 600 lần tanin, một flavonoid bảo vệ mạch máu.

Kết quả trị suy tĩnh mạch mãn tính của aescin (2 viên 300mg có 50mg aescin) tương đương oxyrutin (1000mg), tuy nhiên oxyrutin có tác dụng phụ còn hạt dẻ thì không (Rehn D, UnkaufM, Kiểm P. Arzneimittel- Forschung 1996). 

Bên cạnh đó, quercetin trong hạt dẻ có tính thông tiểu nên làm giảm phù chân. 

Suy tĩnh mạch mãn tính có liên quan đến suy nhược collagen ở thành mạch máu. Tất cả các bệnh suy nhược collagen đều đáp ứng tốt với corticosterol. Trước đây người ta nhận thấy hạt dẻ làm giảm viêm, ngày nay có thể giải thích rằng cao hạt dẻ làm tăng lượng corticosterolhuyết nên giảm viêm. 

Các triệu chứng suy tĩnh mạch mãn tính, thiểu năng tĩnh mạch não đều được cải thiện bằng hạt dẻ (Shah D., 1997). 

Với tác dụng bảo vệ thành mạch máu, các nhà nghiên cứu khuyên nên dùng hạt dẻ phụ trị bệnh suy tĩnh mạch mãn tính, nổi gân xanh, ngừa tai biến não do xuất huyết, bệnh trĩ. Khi ăn hạt dẻ cần chú ý không ăn các loại hạt đã có dấu hiệu mốc hỏng. Khi bóc hạt dẻ nếu thấy màu sắc bên trong thay đổi thì cần phải bỏ ngay. Ăn lượng vừa đủ, đều đặn hàng ngày sẽ giúp phát huy được tác dụng của hạt dẻ.

Những lưu ý khi ăn hạt dẻ

Mặc dù hạt dẻ ngon và bổ nhưng nếu ăn thường xuyên sẽ gây đầy bụng, khó tiêu. Thành phần của hạt dẻ hầu như không có chất xơ, nên ăn nhiều sẽ gây táo bón. Những người tiêu hoá kém không nên ăn hạt dẻ nhiều dễ làm tổn thương tỳ vị.

Người bị bệnh dạ dày nên hạn chế ăn hạt dẻ vì sẽ sản sinh nhiều axit dạ dày, tăng thêm gánh nặng cho dạ dày, người bị nặng sẽ dẫn đến xuất huyết dạ dày. Người bị cảm chưa khỏi, bệnh nhân mắc chứng sốt rét, kiết lỵ, phụ nữ sau khi sinh không nên ăn nhiều hạt dẻ. Mỗi ngày không nên ăn quá 10 hạt dẻ to để tránh bị táo bón.

Khi ăn hạt dẻ cũng cần chú ý không ăn các loại hạt đã có dấu hiệu mốc hỏng. Khi bóc hạt dẻ nếu thấy màu sắc bên trong thay đổi thì cần phải bỏ ngay.

Trước khi rang hay chế biến món ăn từ hạt dẻ nên lưu ý cần rửa sạch hạt dẻ hoặc bóc vỏ. Không nên rang hạt dẻ đến mức cháy khét vì sẽ làm giảm đi hàm lượng dưỡng chất trong hạt dẻ. Để bảo quản hạt dẻ được tốt nên để chỗ thoáng mát, sạch sẽ, phòng mối mọt.

Thân Thiện
BÀI VIẾT LIÊN QUAN