Bài thuốc chữa bệnh từ cây thuốc trặc
Cây thuốc trặc còn có tên là tần cửu, người Thái gọi là bơ chẩm phòn, người Tày là sleng sào, Dao là búng mâu mía, miền Nam gọi tù huýt. Là một loại cây nhỏ, cao chừng 1,5m, cành có màu tím sẫm hay xanh lục, nhẵn, giữa chỗ lá mọc đối có một dòng lông. Lá mọc đối, mang cuống ngắn, phiến lá hình mác thuôn, mặt lá nhẵn có gân xanh hay màu tím tùy theo cây. Hoa màu trắng hay hơi điểm hồng, có những đốm tía, mọc thành bông ở đầu cành hay kẽ lá phía ngọn. Quả nang, trong chứa 4 hạt. Mùa hoa quả vào mùa hạ. Để làm thuốc, thường dùng cả cây, có thể dùng tươi hoặc khô. Có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào các tháng 7 – 8. Cây thường mọc hoang ở rừng núi và được trồng làm cảnh, thường trồng thành hàng rào.
Cây thuốc trặc có tác dụng tiêu sưng, giảm đau.
Một số bài thuốc từ cây thuốc trặc:
Bài 1: Chữa ho sốt, mồ hôi trộm: Rễ thuốc trặc, miết giáp, địa cốt bì, sài bồ mỗi vị 10g; đương quy, tri mẫu mỗi vị 5g; thanh cao, ô mai mỗi vị 4g. Tất cả rửa sạch cho vào ấm đổ 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Cỏ mần trầu.
Bài 2: Chữa chấn thương sưng tấy (vết thương kín): Cây thuốc trặc tươi 50g ( nếu khô 10g). Tất cả rửa sạch đổ 850ml nước, sắc còn 200ml nước, chia 2 lần uống trong ngày.
Bài 3: Chữa mụn nhọt sưng đau (chưa vỡ mủ): Thuốc trặc tươi giã nát, hoặc thuốc trặc khô nghiền nhỏ, trộn với rượu, giấm; đắp vào chỗ bị thương, 2 giờ thay băng 1 lần, ngày 2 lần, dùng liền 3 ngày.
Bài 4: Chữa phong thấp chân tay tê dại: Vỏ thuốc trặc, dây chìu, rễ sưng, rễ mền tên mỗi vị 20g; cốt khí, thiên niên kiện mỗi vị 10g. Tất cả rửa sạch đổ 750ml nước, sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày. Mỗi liệu trình 15 ngày.
Cây mần tưới.
Bài 5: Chữa hậu sản: Cây thuốc trặc, mần tưới, cỏ mần trầu mỗi thứ vị bằng nhau khoảng 30g. Tất cả rửa sạch, cho vào ấm đổ 500ml nước, sắc còn 200ml nước, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng liền 10 ngày.
Để bài thuốc thực sự hiệu quả với từng cơ địa của mỗi người khi sử dụng cần đến lương y có uy tín để được bắt mạch, kê đơn bốc thuốc.
Lương y Hữu Nam