Logo Bài Thuốc Quý

Rau má

01/01/2020 · Dược liệu
Rau má hay còn gọi là: Tích tuyết thảo, lôi công thảo hay liên tiền thảo...là cây thân thảo có tính hàn, có tác dụng hạ sốt, chống viêm...

Rau má

Tên gốc: Rau má

Tên gọi khác: Tích tuyết thảo, lôi công thảo hay liên tiền thảo

Tên khoa học: Centella asiatica (L.) Urban

Tên tiếng Anh: Gotu Kola

Rau má là loại cây thân thảo, có nguồn gốc từ đất nước Úc, các đảo Thái Bình Dương, quần đảo New Guinea, Melanesia, Malesia và châu Á. Có 40 loài trong chi rau má. Loại rau này có hình dạng giống như những đồng tiền tròn, xếp nối nhau. Do đó, nó còn có tên gọi khác là liên tiền thảo.

Rau má là cây thân nhỏ, mọc bò ở khắp nơi, nhất là chỗ ẩm mát. Thân cây rất mảnh, lá mọc so le, thường tụ khoảng 2 – 5 lá ở một mấu. Hoa rau má trắng trong khi quả lại có màu nâu đen.

Rau má mọc dại ở những nơi ẩm thấp như bờ mương hay thung lũng. Ở Việt Nam, bạn có thể dễ dàng tìm thấy rau má ở bên dưới các tán lá của vườn cây hoặc men theo bờ ruộng. Hiện nay, ở TP. HCM và Tiền Giang, một vài giống cây rau má đã được thuần hóa để trồng ở những vùng rau chuyên canh.

Thân

Thân cây rau má mảnh khảnh và nhẵn, là loại thân bò lan, màu xanh lục hay lục ánh đỏ, có rễ ở các mấu. Nó có các lá hình thận, màu xanh với cuống dài và phần đỉnh lá tròn, kết cấu trơn nhẵn với các gân lá dạng lưới hình chân vịt. Các lá mọc ra từ cuống dài khoảng 5–20 cm. Bộ rễ bao gồm các thân rễ, mọc thẳng đứng. Chúng có màu trắng kem và được che phủ bằng các lông tơ ở rễ.

Hoa và quả

Hoa rau má có màu trắng hoặc từ hồng nhạt đến phớt đỏ, mọc thành các tán nhỏ, tròn gần mặt đất. Mỗi hoa được bao phủ một phần trong 2 lá bắc màu xanh. Những bông hoa lưỡng tính này có kích thước khá nhỏ (nhỏ hơn 3 mm), với 5-6 thùy tràng hoa trên mỗi bông hoa. Hoa có 5 nhị và 2 vòi nhụy. Quả có hình mắt lưới dày dặc, đây là điểm phân biệt nó với các loài trong chi Hydrocotyle có quả với bề mặt trơn, sọc hay giống như mụn cơm. Quả của nó chín sau 3 tháng và toàn bộ cây, bao gồm cả rễ, được thu hái thủ công.

Thành phần của rau má

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong rau má có chứa các hợp chất như beta carotene, sterol, saponin, alkaloid, flavonol, saccharide, canxi, sắt, magiê, mangan, phốt pho, kali, kẽm, các loại vitamins B1, B2, B3, C, K… Các thành phần này sẽ thay đổi tùy theo từng khu vực hoặc mùa thu hoạch.

Trong 100g chiết xuất rau má có chứa 88,2g nước; 3,2g đạm; 1,8g tinh bột; 4,5g cellulose; 3,7mg vitamin C; 0,15mg vitamin B1; 2,29mg canxi; 2mg phốt pho; 3,1mg sắt; 1,3mg beta carotene…

Cách sử dụng rau má làm thuốc

Theo Trung y, rau má có tính hàn (lạnh), tân (cay), khổ (đắng). Khi ăn ở dạng tươi như một loại rau, người ta cho rằng nó giúp cho việc duy trì sự trẻ trung. Nước sắc từ lá rau má được coi là có tác dụng hạ huyết áp. Loại nước sắc này cũng được coi là một loại thuốc bổ dưỡng để có sức khỏe tốt (tăng trí nhớ, thị lực). Loại thuốc đắp từ lá cũng được dùng để điều trị những chỗ đau, hạ sốt. Nó còn được dùng trong điều trị các chứng phù; viêm thanh quản, tĩnh mạch, phế quản; các bệnh trĩ, phong, eczema hay vẩy nến; giải ngộ độc sắn (khoai mì) và lợi tiểu.

Một vài báo cáo khoa học cho thấy khả năng của rau má trong việc hỗ trợ làm lành vết thương. Khi điều trị bằng rau má, sự liền sẹo được kích thích bằng việc sản xuất ra các chất keo loại I. Việc điều trị này cũng cho thấy sự giảm sút đáng kể của các tác động viêm nhiễm và việc tạo ra các nguyên bào sợi.

Các nhà thảo mộc học còn cho rằng nó có chứa nhân tố trường thọ gọi là 'Vitamin X trẻ trung' có tác dụng bổ dưỡng cho não và các tuyến nội tiết và xác nhận rằng nước chiết từ rau má giúp cải thiện các vấn đề về hệ tuần hoàn và da.

Tại Việt Nam, tinh rau má tươi đã được Viện Công nghiệp Thực phẩm sản xuất thành công

Tác dụng của rau má

Rau má không chỉ bổ dưỡng mà còn có nhiều dược tính. Vì vậy, từ xa xưa, người dân đã biết sử dụng loại rau này như một vị thuốc chữa bệnh.

Rau má là một loại thảo dược thường được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc và Ayurvedic. Các bộ phận trên mặt đất của cây được sử dụng làm thuốc để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng như nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), bệnh zona, bệnh phong, tả, lỵ, bệnh giang mai, bệnh cảm thông thường, cúm, H1N1 (cúm lợn), voi, lao và bệnh sán máng.

Rau má cũng được sử dụng điều trị mệt mỏi, lo lắng, trầm cảm, rối loạn tâm thần, bệnh Alzheimer và cải thiện trí nhớ. Thảo dược này còn được dùng chữa lành vết thương, chấn thương và các vấn đề lưu thông (tĩnh mạch suy) bao gồm giãn tĩnh mạch và cục máu đông ở chân.

Một số người sử dụng rau má để trị say nắng, viêm amiđan, viêm màng phổi, bệnh gan (viêm gan), vàng da, lupus đỏ hệ thống (SLE), đau dạ dày, tiêu chảy, khó tiêu, viêm loét dạ dày, động kinh, hen suyễn, thiếu máu, tiểu đường và để giúp họ sống lâu hơn.

Một số phụ nữ sử dụng rau má để ngừa thai, không hành kinh và khơi dậy ham muốn tình dục.

Rau má đôi khi được thoa lên da để chữa vết thương và giảm sẹo, bao gồm cả vết rạn da do mang thai.

Cơ chế hoạt động của rau má là gì?

Rau má chứa một số chất làm giảm viêm và cũng làm giảm huyết áp tĩnh mạch. Thảo dược này còn làm tăng sản sinh collagen nên rất quan trọng cho việc chữa lành vết thương.

Các bài thuốc trị bệnh từ rau má

Cây rau má

Dưới đây là một số cách dùng rau má để chữa bệnh:

  • Chữa đau bụng, tiêu chảy, lỵ: Rửa sạch 30 – 40g rau má (lấy toàn bộ cây), thêm ít muối. Bạn có thể ăn sống hoặc luộc.
  • Chữa đau bụng kinh nguyệt, đau lưng: Hái rau má lúc ra hoa, phơi khô, tán nhỏ. Ngày uống 1 lần vào buổi sáng, mỗi lần uống 2 muỗng cà phê.
  • Chữa vàng da do thấp nhiệt: Sắc uống 30 – 40g rau má với 30g đường phèn.
  • Chữa tiểu ra máu: Lấy một nắm rau má và một nắm ích mẫu thảo, rửa sạch, giã nát và vắt lấy nước uống.
  • Chữa táo bón: Giã 30g rau má và đắp vào rốn.
  • Chữa áp xe vú giai đoạn đầu: Sắc uống rau má và vỏ cau. Bạn có thể pha thêm một chút rượu để tăng hiệu quả.
  • Chữa lở loét vùng lưng: Rửa sạch rau má, giã nát, ép lấy nước cốt hòa với bột nếp thành dạng hồ rồi thoa lên vùng bị tổn thương.
  • Chữa nhọt: Rửa sạch rau má, giã nát và đắp lên vùng da bị tổn thương.
  • Chữa chấn thương phần mềm gây sưng nề: Giã nát 20 – 30g rau má tươi, vắt lấy nước, hòa với một chút rượu uống.
  • Chữa viêm họng và viêm amiđan: Rửa sạch 60g rau má tươi, giã nát, ép lấy nước, hòa với một chút nước ấm và uống.
  • Chữa xuất huyết: Lấy 30 – 100g rau má tươi sắc uống hoặc giã nát vắt lấy nước cốt uống.
  • Chữa giải ngộ độc thuốc hoặc thực phẩm: Giã nát rau má tươi, vắt lấy nước uống, có thể pha thêm một chút đường phèn.
  • Cảm nắng, nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, buồn nôn: Lấy 1 nắm rau má tươi rửa sạch, giã nhuyễn lấy nước cốt pha loãng, thêm vài hạt muối và uống. Lấy bã đắp lên trán và thái dương.
  • Trẻ biếng ăn, còi cọc, đi ngoài phân sống: Rửa sạch một nắm to rễ rau má, để ráo nước, tán bột cho vào cháo hoặc nấu chung với bột gạo.
  • Giải nhiệt, trị rôm sẩy, mẩn ngứa, mát gan lợi tiểu: Rửa sạch 30 – 100g rau má tươi, giã nát, vắt lấy nước uống hàng ngày hoặc xay nhuyễn bằng máy rồi cho thêm đường vào uống.

Cách dùng rau má để trị sẹo

Trị sẹo lõm

Để trị sẹo lõm, bạn lấy rau má rửa sạch, sau đó đem đi ngâm trong nước muối loãng khoảng 15 phút rồi vớt ra để ráo. Chia làm 2 phần, 1/2 cho thêm ít đường và uống, nửa còn lại giã nát đắp lên mặt khoảng 15 – 20 phút, sau đó rửa lại bằng nước sạch.

Trị sẹo lồi

Rửa sạch rau má, giã nát, lọc lấy nước và hòa đều với mật ong. Bạn hãy bôi hỗn hợp này lên vùng da bị sẹo lồi, massage nhẹ nhàng và rửa sạch bằng nước ấm sau 30 phút. Phương pháp này không những loại bỏ sẹo mà còn giúp dưỡng ẩm, tái tạo da và giúp da trẻ trung hơn.

Trị sẹo thâm

Rửa sạch rau má, sau đó đem đi ngâm với nước muối. Nghiền rau má thành dạng mịn. Vệ sinh vùng da bị sẹo thật sạch rồi lấy rau má đã nghiền đắp lên. Đắp mỗi ngày 2 lần và kiên trì thực hiện liên tục trong 4 tháng. Phương pháp này sẽ giúp làm mờ hầu hết các vết sẹo lâu năm.

Các món ăn từ rau má

Ở Việt Nam, các bà nội trợ thường dùng rau má để chế biến thành những món ăn thơm ngon, hấp dẫn. Có rất nhiều món ăn được chế biến từ loại rau này như rau má trộn thịt bò, gỏi rau má chả cá, rau má xào ngan… Sau đây là công thức chế biến 2 món ăn quen thuộc được chế biến từ rau má bạn có thể thử:

Salad rau má

Đây là món ăn pha trộn giữa vị đắng, bùi bùi của rau má với vị ngọt của thịt bò, vị chua chua cay cay của nước trộn salad. Món ăn này thường được dùng làm món khai vị trong các buổi tiệc dân dã.

Chuẩn bị:

  • 1 bó rau má nhỏ
  • 2 quả cà chua
  • 1 củ hành tím
  • 2g đậu phộng rang
  • 1 muỗng cà phê dầu ăn
  • Muối
  • 1 muỗng cà phê nước cốt chanh
  • Ớt bột hoặc ớt tươi (tùy sở thích)
  • Mè (tùy sở thích)

Thực hiện:Rau má băm nhỏ, hành tím và cà chua xắt thành từng lát mỏng, còn đậu phộng rang thì giã nhuyễn. Bạn trộn rau má với 1 muỗng cà phê dầu ăn, 1 muỗng cà phê nước cốt chanh và một ít muối (nêm sao cho vừa khẩu vị). Thêm hành tím và cà chua. Sau khi trộn đều tất cả, thêm đậu phộng vào. Nếu thích, bạn có thể cho thêm ớt và rắc một ít hạt mè.

Canh rau má nấu thịt

Canh rau má nấu thịt là một món ngon dân dã, thanh nhiệt, rất thích hợp cho mùa nắng nóng.

Chuẩn bị:

  • 300g rau má
  • 120g thịt nạc
  • Bột nêm
  • Nước mắm
  • Đường
  • Hành
  • Tiêu

Thực hiện: Thịt nạc băm nhỏ, rửa sạch hành và rau má, để ráo. Bắc nồi lên bếp, cho 1 muỗng súp dầu ăn vào. Khi dầu nóng, cho hành đã cắt nhỏ vào xào thơm, tiếp theo cho thịt bằm vào xào săn. Sau khi thịt săn, nêm nếm gia vị, đảo đều. Sau đó, đổ nước sôi vào và nấu sôi, vớt bọt. Rau má cắt khúc, cho vào nồi, để lửa lớn 1 phút và tắt bếp.

Các thức uống từ rau má

Rau má có tính giải nhiệt. Vì vậy, vào mùa hè nóng bức, nhiều người thường có thói quen uống nước rau má mát lạnh. Hiện nay, nhiều cơ sở còn phát triển sản phẩm mới là trà rau má dạng thô và trà túi lọc rất được người tiêu dùng ưa chuộng.

Nước rau má xay

Thức uống này rất dễ làm. Bạn chỉ cần rửa sạch rau má, nhặt bỏ hết phần rễ và để ráo. Sau đó, xay nhuyễn hoặc giã nát rồi cho thêm nước đun sôi để nguội vào, khuấy đều rồi đem lọc hết bã là có thể sử dụng. Để dễ uống, bạn có thể cho thêm muối, đường, một ít chanh…

Nước rau má

Trà rau má

Hiện nay, nhiều cơ sở sản xuất trà rau má. Cách chế biến trà rau má cũng khá đơn giản: Rửa sạch rau má tự động, sau đó đưa vào lò sấy và sản xuất ra trà.

Liều dùng rau má

Dùng bao nhiêu rau má là đủ?

Học viện Y tế Hoa Kỳ khuyến cáo bạn không nên dùng rau má quá 6 tuần nếu không có sự chỉ định của bác sĩ. Ngoài ra, những người có tiền sử mắc bệnh gan hoặc đã từng mắc các bệnh tổn thương da, ung thư cũng không nên dùng.

Mỗi ngày, các nhà khoa học khuyến cáo rằng bạn chỉ nên dùng 1 cốc nước rau má (tương đương 40g rau má). Đối với các vấn đề về tuần hoàn máu ở chân (suy tĩnh mạch): bạn uống 60 – 180mg chiết xuất rau má mỗi ngày.

Liều dùng của rau má có thể khác nhau đối với từng người, phụ thuộc vào tuổi tác, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạn hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.

Dạng bào chế của rau má là gì?

Rau má có những dạng bào chế như:

  • Viên nang mềm 450mg
  • Trà.

Tác dụng phụ của rau má

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng rau má?

Rau má có chứa nhiều dược tính. Vì vậy, việc lạm dụng loại rau này có thể dẫn đến những tác hại sau:

Ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa: Rau má có tính hàn, dễ gây lạnh bụng, tiêu chảy. Ngoài ra, nếu việc chế biến không đảm bảo vệ sinh cũng có thể khiến bạn bị rối loạn tiêu hóa.

Giảm khả năng thụ thai và tăng nguy cơ sẩy thai: Phụ nữ dùng rau má trong thời gian dài có thể khó thụ thai. Quan trọng hơn, nếu bạn sử dụng trong thai kỳ, loại rau này có nguy cơ gây sẩy thai rất cao.

Bệnh gan: Rau má có thể gây tổn thương gan. Những người đã bị bệnh gan như viêm gan nên tránh sử dụng rau má do có thể làm bệnh nghiêm trọng hơn.

Phẫu thuật: Rau má có thể gây buồn ngủ nhiều nếu bạn kết hợp với thuốc dùng trong và sau phẫu thuật. Bạn nên ngừng sử dụng rau má ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật theo lịch trình.

Bên cạnh đó, trong một số thử nghiệm lâm sàng, rau má có thể gây ra các vấn đề liên quan đến viêm da. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ.

Thận trọng khi dùng rau má

Trước khi dùng rau má, bạn nên lưu ý những gì?

Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu dùng rau má, nếu:

  • Bạn có thai hoặc cho con bú và chỉ nên dùng thuốc theo khuyến cáo của bác sĩ
  • Bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác
  • Bạn có dị ứng với bất kỳ chất nào của cây rau má, các loại thuốc khác hoặc các loại thảo mộc khác
  • Bạn có bất kỳ bệnh tật, rối loạn hoặc tình trạng bệnh nào khác
  • Bạn có bất kỳ loại dị ứng như dị ứng thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hay động vật.

Những quy định cho rau má ít nghiêm ngặt hơn những quy định của tân dược. Bạn cần nghiên cứu sâu hơn để xác định độ an toàn của vị thuốc này. Bạn cần cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng rau má với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng.

Mức độ an toàn của rau má như thế nào?

  • Bạn nên tránh sử dụng rau má nếu quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của rau má.
  • Mang thai/cho con bú: Bạn tránh sử dụng trong thời gian mang thai và cho con bú vì rau má có thể gây hành kinh.
  • Độc tính: Có ba trường hợp nhiễm độc gan được báo cáo trên bệnh nhân sử dụng rau má trong 20 – 60 ngày.

Tương tác với rau má

Rau má có thể tương tác với những yếu tố nào?

Thảo dược này có thể tương tác với những thuốc bạn đang dùng hay tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn. Hãy tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng rau má.

Sử dụng một lượng lớn rau má có thể làm bạn buồn ngủ. Do đó, nếu bạn dùng rau má cùng với thuốc an thần có thể gây buồn ngủ. Một số thuốc an thần bao gồm clonazepam (Klonopin®), lorazepam (Ativan®), phenobarbital (Donnatal®), zolpidem (Ambien®)…

Các loại thuốc có thể gây hại cho gan (thuốc gây độc gan) có thể tương tác với rau má vì rau má có thể gây hại gan. Nếu bạn dùng rau má cùng với thuốc có thể gây tổn thương gan sẽ làm tăng nguy cơ tổn thương gan. Một số loại thuốc có thể gây hại cho gan bao gồm acetaminophen (Tylenol®…), amiodaron (Cordarone®), carbamazepine (Tegretol®), isoniazid (I.N.H.®), methotrexate (Rheumatrex®), methyldopa (Aldomet®), fluconazole (Diflucan®), itraconazole (Sporanox®), erythromycin (Erythrocin®, Ilosone®…), phenytoin (Dilantin®), lovastatin (Mevacor®), pravastatin (Pravachol®), simvastatin (Zocor®)…

Thân Thiện