Hội chứng thận hư
Hội chứng thận hư là gì?
Hội chứng thận hư là một rối loạn thận gây ra bài tiết quá nhiều protein trong nước tiểu.
Hội chứng thận hư thường do thiệt hại các cụm của các mạch máu nhỏ trong thận - có bộ lọc chất thải và nước dư thừa từ máu. Khi khỏe mạnh, giữ protein máu không thấm vào nước tiểu và ra khỏi cơ thể. Khi bị hư hỏng, không thực hiện chức năng này có hiệu quả, và protein trong máu có thể bị rò rỉ và dẫn đến phù nề.
Điều trị bao gồm điều trị điều kiện cơ bản đó là gây hội chứng thận hư và dùng thuốc. Hội chứng thận hư có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và các cục máu đông. Bác sĩ có thể giới thiệu các bước để ngăn ngừa những điều này và các biến chứng khác của hội chứng thận hư.
I. Các triệu chứng của hội chứng thận hư
Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng thận hư bao gồm:
- Sưng (phù), đặc biệt xung quanh mắt và trong mắt cá chân và bàn chân.
- Bọt trong nước vệ sinh, có thể được gây ra bởi protein dư thừa trong nước tiểu.
- Tăng cân do giữ nước dư thừa.
Lấy hẹn với bác sĩ nếu có bất cứ dấu hiệu hay triệu chứng lo lắng.
II. Nguyên nhân gây hội chứng thận hư
Hội chứng thận hư thường do thiệt hại các cụm của các mạch máu nhỏ - tiểu cầu thận.
Các tiểu cầu lọc máu khi nó đi qua thận, tách những điều cơ thể cầu. Tiểu cầu lành mạnh giữ protein máu (chủ yếu là albumin), cần thiết để duy trì đúng số lượng chất lỏng trong cơ thể. Khi bị hư hỏng, tiểu cầu thận cho phép quá nhiều protein máu rời khỏi cơ thể, dẫn đến hội chứng thận hư.
Nhiều nguyên nhân có thể
Nhiều bệnh và điều kiện có thể gây thiệt hại cầu thận và dẫn đến hội chứng thận hư, bao gồm:
Bệnh thay đổi tối thiểu: Các nguyên nhân phổ biến nhất của hội chứng thận hư ở trẻ em, kết quả chức năng thận rối loạn bất thường, nhưng khi các mô thận được kiểm tra dưới kính hiển vi, nó xuất hiện bình thường hoặc gần như bình thường. Nguyên nhân của chức năng bất thường thường không thể được xác định.
Tiêu phân đoạn glomerulosclerosis. Đặc thù của sẹo rải rác của một số các tiểu cầu thận, điều kiện này có thể do bệnh khác hoặc khiếm khuyết di truyền hay xảy ra không có lý do được biết đến.
Bệnh lí thận màng. Điều rối loạn thận này là kết quả của sự dày lên màng trong tiểu cầu thận. Nguyên nhân chính xác của sự dày lên không biết, nhưng đôi khi kết hợp với các điều kiện y tế khác, chẳng hạn như viêm gan B, sốt rét, bệnh lupus và ung thư.
Bệnh thận tiểu đường. Bệnh tiểu đường có thể dẫn đến tổn thương thận (tiểu đường thận) có ảnh hưởng đến tiểu cầu thận.
Lupus ban đỏ hệ thống. Bệnh viêm mãn tính này có thể dẫn đến tổn thương thận nghiêm trọng.
Amyloidosis. Rối loạn này xảy ra khi các chất được gọi là protein amyloid tích tụ trong cơ quan. Amyloid tích tụ thường ảnh hưởng đến thận, gây tổn hại hệ thống lọc.
Cục máu đông trong tĩnh mạch thận. Huyết khối tĩnh mạch thận, xảy ra khi một cục máu đông tĩnh mạch được kết nối với thận, có thể gây ra hội chứng thận hư.
Suy tim. Một số hình thức của suy tim, ví dụ như viêm màng ngoài tim và suy tim tâm trương nghiêm trọng, có thể gây ra hội chứng thận hư.
Yếu tố nguy cơ
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ hội chứng thận hư bao gồm:
Các điều kiện y tế có thể làm hư thận. Một số bệnh và điều kiện làm tăng nguy cơ phát triển hội chứng thận hư, chẳng hạn như tiểu đường, lupus, amyloidosis, bệnh thay đổi tối thiểu và bệnh thận khác.
Một số thuốc. Ví dụ về các loại thuốc có thể gây ra hội chứng thận hư bao gồm thuốc kháng viêm không steroid và thuốc dùng để chống nhiễm trùng.
Một số bệnh nhiễm trùng. Ví dụ về các bệnh nhiễm trùng làm tăng nguy cơ hội chứng thận hư bao gồm HIV, viêm gan B, viêm gan C và bệnh sốt rét.
III. Các biến chứng của hội chứng thận hư
Biến chứng của hội chứng thận hư có thể bao gồm:
Các cục máu đông. Sự bất lực của các cầu thận để lọc máu đúng cách có thể dẫn đến mất mát protein trong máu giúp ngăn ngừa đông máu. Điều này làm tăng nguy cơ phát triển một cục máu đông (huyết khối) trong tĩnh mạch.
Cholesterol trong máu cao và chất béo trung tính trong máu cao. Khi mức độ của chất đạm albumin trong máu giảm, gan làm nhiều albumin. Đồng thời, gan phát hành nhiều cholesterol và chất béo trung tính.
Nghèo dinh dưỡng. Mất protein máu quá nhiều có thể dẫn đến suy dinh dưỡng. Điều này có thể dẫn đến giảm cân, nhưng nó có thể được ẩn bởi sưng phù.
Cao huyết áp. Thiệt hại về tiểu cầu và kết quả là sự tích tụ các chất thải trong máu (urê huyết) có thể làm tăng huyết áp.
Suy thận cấp tính. Nếu thận bị mất khả năng lọc máu do thiệt hại các tiểu cầu thận, các chất thải có thể xây dựng nhanh chóng trong máu. Nếu điều này xảy ra, có thể cần chạy thận cấp cứu, một phương tiện nhân tạo các loại bỏ chất lỏng và chất thải từ máu, thường với một máy thận nhân tạo (dialyzer).
Suy thận mãn tính. Hội chứng thận hư có thể gây ra thận mất dần chức năng của chúng qua thời gian. Nếu chức năng thận giảm xuống đủ thấp, có thể yêu cầu chạy thận hoặc ghép thận.
Nhiễm trùng. Những người có hội chứng thận hư có tăng nguy cơ nhiễm trùng.
Các xét nghiệm và chẩn đoán
Các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để chẩn đoán hội chứng thận hư bao gồm:
Xét nghiệm nước tiểu
Xét nghiệm nước tiểu có thể tiết lộ những bất thường trong nước tiểu, chẳng hạn như số lượng lớn protein nếu có hội chứng thận hư. Có thể được yêu cầu để thu thập mẫu nước tiểu trong 24 giờ cho một thước đo chính xác của protein trong nước tiểu.
Xét nghiệm máu
Nếu có hội chứng thận hư, xét nghiệm máu có thể hiển thị các mức thấp của protein albumin (hypoalbuminemia) cụ thể và giảm mức độ protein huyết tổng thể. Mất protein trong máu có thể làm tăng cholesterol máu và chất béo trung tính trong máu. Creatinine huyết thanh và urê trong máu cũng có thể được đo để đánh giá chức năng thận tổng thể.
Loại bỏ một mẫu mô thận để thử nghiệm
Bác sĩ có thể đề nghị một thủ tục gọi là sinh thiết thận để loại bỏ một mẫu nhỏ mô thận để thử nghiệm. Trong thời gian làm sinh thiết thận, một cây kim đặc biệt được đưa qua da và vào trong thận. Mô thận được thu thập và gửi đến một phòng thí nghiệm để thử nghiệm.
IV. Cách điều trị hội chứng thận hư
Điều trị hội chứng thận hư liên quan đến việc xử lý các điều kiện y tế cơ sở gây ra hội chứng thận hư.
Bác sĩ cũng có thể khuyên nên dùng thuốc có thể giúp kiểm soát các dấu hiệu và triệu chứng hoặc điều trị các biến chứng của hội chứng thận hư. Thuốc có thể bao gồm:
Thuốc huyết áp
Thuốc được gọi là chất ức chế chuyển đổi angiotensin-enzyme làm giảm huyết áp và cũng làm giảm lượng protein trong nước tiểu phát hành. Thuốc trong thể loại này bao gồm benazepril (Lotensin), captopril (Capoten) và enalapril (Vasotec). Một nhóm các loại thuốc có tác dụng theo cách tương tự được gọi là thuốc chẹn thụ thể angiotensin II và bao gồm losartan (COZAAR) và valsartan (Diovan).
Thuốc lợi tiểu
Thuốc lợi tiểu giúp kiểm soát phù bằng cách tăng chất lỏng đầu ra. Thuốc lợi tiểu bao gồm chlorothiazide, hydrochlorothiazide, furosemide (Lasix) hoặc spironolactone (Aldactone).
Thuốc giảm cholesterol
Các loại thuốc được gọi là statin có thể giúp giảm mức cholesterol. Statins bao gồm atorvastatin (Lipitor), fluvastatin (Lescol), lovastatin (Altoprev, Mevacor), pravastatin (Pravachol), rosuvastatin (Crestor) và simvastatin (Zocor).
Chất làm loãng máu
Thuốc gọi là thuốc chống đông máu giúp giảm khả năng đông và giảm nguy cơ đông máu phát triển. Thuốc chống đông máu heparin hoặc bao gồm warfarin (Coumadin).
Thuốc ức chế hệ thống miễn dịch
Loại thuốc để kiểm soát hệ thống miễn dịch như corticosteroid, có thể làm giảm tình trạng viêm đi kèm với rối loạn thận, như thận màng.
Thuốc kháng sinh
Kháng sinh có thể giúp kiểm soát bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn.
V. Cách phòng ngừa và khắc phục hội chứng thận hư
Thay đổi chế độ ăn uống có thể giúp đối phó với hội chứng thận hư. Bác sĩ có thể giới thiệu đến một chuyên gia dinh dưỡng để thảo luận về những gì ăn có thể giúp đối phó với những biến chứng của hội chứng thận hư. Một chuyên viên dinh dưỡng có thể khuyên nên:
Giảm lượng chất béo và cholesterol trong chế độ ăn uống để giúp kiểm soát lượng cholesterol trong máu.
Ăn một chế độ ăn ít muối để giúp kiểm soát sưng phù.
Tăng lượng canxi ăn mỗi ngày kể từ khi với hội chứng thận hư có mức canxi thấp.