Logo Bài Thuốc Quý

Tam thất

04/08/2020 · Dược liệu
Tam thất có tên gọi khác là: Kim bất hoán, sâm tam thất. Tam thất là cây dược liệu được sử dụng nhiều trong đông y. Hầu hết các bộ phận của cây tam thất đều dùng làm thuốc chữa bệnh.

Cây tam thất

Tên gọi khác: Kim bất hoán, sâm tam thất

Tên khoa học: Panax Pseudoginseng Wall

Họ: Họ Ngũ Gia Bì (Araliaceae)

1. Đặc điểm của tam thất

Tam thất thuộc loại cây thân thảo, sống nhiều năm, cao khoảng 30 – 50cm. Lá kép hình mác dài, mép khía răng cưa, có lông cứng và gân ở 2 mặt lá. Lá tam thất mọc theo cụm 3 – 4 lá, có cuống chung dài khoảng 3 – 5 cm, cuống lá chét dài khoảng 1cm. Hoa mọc thành cụm, tán đơn ở phần ngọn, thân cây; hoa màu vàng lục nhạt, 5 cánh. Quả hình cầu dẹt, mọng, khi chín có màu đỏ. Hạt có màu trắng, hình cầu. Hoa tam thất nở rộ vào tháng 5 – tháng 7, quả chín vào khoảng tháng 8 – tháng 10.

Tác dụng của hoa tam thất đó là hạ huyết áp, thanh nhiệt cơ thể, phòng ngừa tai biến, giảm cân, ổn định nhịp tim, lợi sữa,… Nhưng mặt khác, tác hại của hoa tam thất cũng không hề nhỏ. Nó có nguy cơ gây ra nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng khi không sử dụng đúng cách.

Cây tam thất bắc
Cây tam thất bắc.

2. Đặc điểm dược liệu

Củ tam thất được chia thành 2 loại:

  • Tam thất nam có vỏ màu trắng vàng, hình dáng như quả trứng được chia thành nhiều nhánh xung quanh. Khi dùng dao để cắt vào bên trong, củ có màu trắng ngà, vị cay nóng, mùi như gừng.
  • Tam thất bắc có hình dạng giống con ốc hoặc hình trụ, màu xám xanh hoặc hơi đen, bóng sáng.

3. Khu vực phân bố

Tam thất phân bố chủ yếu ở phía Bắc Việt Nam và phía Nam Trung Quốc. Tại Việt Nam, tam thất thường trồng ở vùng núi cao, khí hậu lạnh như Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai.

4. Bộ phận dùng làm dược liệu

Hầu hết các bộ phận của tam thất đều được sử dụng để làm thuốc. Nhưng trong đó phần rễ củ tam thất là bộ phận thường được sử dụng làm dược liệu nhất.

5. Thu hoạch và chế biến

Tam thất sau khi trồng khoảng 5 – 7 năm thì mới thu hoạch lấy củ. Mùa thu hoạch chính là mùa hè. Củ tam thất sau khi thu hoạch sẽ được mang đi rửa sạch bùn đất, cắt bỏ phần rễ con và đem đi phơi nắng hoặc sấy khô để làm dược liệu.

6. Bảo quản

Tam thất phơi sấy khô được bảo quản ở nơi có độ ẩm dưới 13%.

7. Thành phần hóa học

Trong củ tam thất có một số thành phần hóa học như là:

Saponin triterpen:

  • Saponin A, B, C, D
  • Acid oleanolic
  • Đường khử

16 acid amin khác:

  • phenylalanin
  • leucin
  • isoleucin
  • valin
  • prolin
  • histidin
  • lysin
  • cystein
  • Các chất vô cơ như Fe, Ca.

8. Bào chế

Tam thất thường được sử dụng với nhiều dạng khác nhau như tán bột, dùng tươi, ủ rượu hoặc bào chế dưới dạng viên hoàn giọt.

Vị thuốc tam thất

1. Tính vị

Tam thất vị ngọt, hơi đắng, tính ôn. Tác dụng của củ tam thất là phá huyết tán ứ, chỉ huyết, tiêu thũng định thống, bổ cường tráng,…

2. Quy kinh

Tam thất đi vào kinh Can, Vị, Phế, Tâm.

3. Tác dụng dược lý

Một số tác dụng dược lý của củ tam thất được phát hiện như sau:

  • Tăng cường khả năng bảo vệ tim chống lại tác nhân gây loạn nhịp. Nhờ hoạt chất noto ginsenosid mà tam thất có tác dụng ngăn ngừa xơ vữa động mạch, làm giãn mạch và làm tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu oxy.
  • Tiến hành thử nghiệm trên cơ thể chuột, có thể thấy tam thất cũng có tác dụng cầm máu, tiêu ứ máu bên trong nội tạng và làm lành các vết thương nhanh.
  • Một thí nghiệm mới đây cho thấy, tam thất có thể khắc phục chứng teo dạ dày chuột, đảo ngược sự tăng sản, chuyển sản ruột của biểu mô tuyến, làm chậm sự phát triển của khối u.
  • Nhà nghiên cứu người Nga cũng phát hiện được tác dụng làm giảm huyết áp, giảm nhịp tim khi sử dụng một lượng tam thất cố định.
  • Bên cạnh đó, tam thất còn có tác dụng cải thiện phản ứng miễn dịch dịch thể, giảm viêm, giảm đau và làm chậm quá trình lão hóa.

4. Liều lượng – Cách dùng

Liều dùng tam thất khoảng 4 – 8g dạng bột, sắc nước hoặc cao lỏng. Ngoài ra, có thể dùng bột tam thất để rắc hoặc giã củ tươi để đắp.

5. Độc tính

Hiện nay, chưa có bất cứ nghiên cứu nào xác định độc tính cụ thể của tam thất. Nhưng phải thận trọng khi sử dụng tam thất với các dược liệu khác.

Hoa tam thất
Nụ hoa tam thất tươi.

Các bài thuốc từ tam thất

1. Hoà huyết, cầm máu

Dùng khi chấn thương chảy máu, ho ra máu, chảy máu cam, băng huyết, sau khi đẻ ra máu nhiều mà lại ứ trệ.

Bài 1: Hoạt huyết đan: Tam thất 6g, hoa nhuỵ thạch (nung) 20g, than huyết dư 8g. Các vị nghiền bột uống. Mỗi lần 8g, ngày uống 2 lần. Trị chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu.

Bài 2: Tam thất 60g, bạch chỉ 60g, hổ phách 30g, đại giả thạch 30g. Nghiền thành bột mịn, trộn đều. Mỗi lần dùng 2,5g, ngày uống 3 lần, chiêu với nước đun sôi. Trị các chứng xuất huyết nội tạng.

Bài 3: Thang tam thất: Tam thất 12g, bạch mao căn 63g, ngó sen 4g, sinh địa 12g, xuyến thảo 12g, câu kỷ 20g, hạt sen 63g, thạch cao 4g. Sắc uống, ngày 1 thang. Trẻ em giảm bớt liều. Trị ban tím do giảm tiểu cầu trong máu.

2. Hoá ứ giảm đau

Dùng cho các chứng đau do ứ huyết.

Bài 1: Bột tam thất: Tam thất 6 - 12g, nghiền thành bột. Mỗi lần 1 - 2g, chiêu bằng nước đun sôi. Trị đau do chấn thương, bị đánh, ngã.

Bài 2: Tam thất, nhân sâm liều lượng bằng nhau, nghiền thành bột. Mỗi lần uống 2g, ngày uống 2 lần. Trị tim đau thắt.

3. Hoá ứ tiêu nhọt

Dùng khi ứ huyết ngưng trệ gây nhọt loét sưng đau: Tam thất lượng vừa đủ, mài với giấm, bôi.

4. Cải thiện chứng đau thắt ngực

Hòa khoảng 3-6g bột tam thất với 500ml nước ấm để uống. Ngày sử dụng 1 lần, uống trước hoặc sau bữa ăn.

Đối với những người bị đau thắt ngực không rõ nguyên nhân, bệnh nhân nên khám chuyên khoa và nhờ chuyên gia tư vấn cụ thể về liều lượng tam thất.

5. Khắc phục chứng ra máu sau sinh

Tán mịn 100g bột tam thất. Mỗi lần dùng khoảng 8g bột tam thất hòa với nước cơm để uống. Ngày uống 2 – 3 lần, cho đến khi triệu chứng ra máu được khắc phục.

6. Chữa suy nhược cơ thể

Chuẩn bị 12g tam thất, 40g sâm bổ chinh, 40g ích mẫu, 20g kê huyết đằng, 12g hương phụ. Đem các nguyên liệu đi tán nhỏ, bảo quản trong lọ thủy tinh.

Mỗi ngày dùng khoảng 30g hỗn hợp này để sắc lấy nước uống.

Tùy vào tình trạng cụ thể mà bệnh nhân có thể sử dụng với liều lượng khác nhau.

7. Cải thiện triệu chứng thiếu máu, huyết hư sau sinh

Mỗi ngày uống khoảng 6g bột tam thất. Kết hợp với tam thất tần với gà ác, ăn nguyên con.

8. Chữa rong huyết, huyết ứ, rong kinh do bế kinh

Chuẩn bị khoảng 4g tam thất, 12g ngải diệp, 12g ô tặc cốt, xuyên nhung, đơn bì, đương quy, đan sâm mỗi vị 8g, ngũ linh chi, một dược mỗi vị 4g. Cho các vị thuốc vào ấm sắc lấy nước uống. Kiên trì mỗi ngày 1 tháng, khoảng 1 tháng thì có thể ngưng.

9. Chữa chứng đau bụng kinh, máu kinh ra nhiều

Bài 1:

Dùng khoảng 6 – 10g tam thất nam để sắc lấy nước uống hoặc ngâm rượu. Mỗi ngày uống 1 lần, trước kỳ kinh khoảng 1 tuần.

Bài 2:

Tam thất nam, hồi đầu dùng với lượng bằng nhau, sau đó đem đi tán mịn. Mỗi lần dùng khoảng 2 – 3g đun với nước sôi để uống. Ngày uống khoảng 3 lần, kiên trì khoảng 7 ngày/liệu trình.

10. Chữa chứng đau tức thắt lưng

Dùng bột tam thất và bột hồng nhân sâm với lượng bằng nhau, đem đi trộn đều. Mỗi ngày dùng khoảng 4g hỗn hợp trên để pha nước uống, chia thành 2 lần uống trong ngày. Mỗi lần cách nhau 12 tiếng.

11. Chữa chứng bạch cầu cấp và mãn tính

Lấy 15g đương quy, 15g xuyên khung, 6g tam thất, 10g hồng hoa, 15g xích thược đem sắc lấy nước uống. Kiên trì thực hiện mỗi ngày để cải thiện triệu chứng tối ưu.

Củ tam thất
Củ tam thất.

Kiêng kỵ khi sử dụng tam thất

1. Những người không nên sử dụng tam thất

Mặc dù tam thất có tác dụng rất tốt đối với sức khỏe nhưng những đối tượng sau đây không được sử dụng, cụ thể là:

  • Phụ nữ mang thai
  • Người bị cảm lạnh
  • Phụ nữ mắc chứng rong kinh nặng

2. Tương tác thuốc

Tam thất có khả năng gây tương tác hoặc phản ứng với một số nhóm thuốc như:

  • Thuốc chỉ huyết, thuốc chống đông máu
  • Khi sử dụng tam thất quá liều cũng rất dễ để lại tương tác thuốc hoặc gây ra triệu chứng đối kháng hoặc giao kèo.
  • Món ăn thuốc có tam thất

    1. Gà hầm tam thất

    Gà mái (khoảng 1kg) hoặc gà ác (ô cốt kê) 1 con, tam thất 20g. Gà làm sạch, tam thất tán bột cho vào bụng gà; hầm cách thủy cho chín, thêm gia vị cho ăn. Thích hợp cho người suy nhược cơ thể, khí huyết hư, ăn kém, mệt mỏi, da tái nhợt thiếu máu.

    2. Canh tam thất trứng gà tây thảo mai mực

    Trứng gà 2 quả, tam thất 3g, mai mực 20g, tây thảo 10g. Trứng khoét lỗ nhỏ, tam thất tán bột cho vào 2 quả trứng (chia đều) bịt kín lỗ khoét. Nấu cùng mai mực, tây thảo và lượng nước thích hợp. Khi trứng chín, bỏ vỏ trứng, ăn trứng và uống nước canh. Dùng tốt cho chị em kinh nguyệt kéo dài 8 - 10 ngày, lượng ít, rỉ rả, có máu cục, đau quặn.

    3. Gà giò hầm tam thất quế chi

    Gà giò hoặc gà ác 1 con, quế chi 6g, tiểu hồi 6g, bột tam thất 3g. Gà làm sạch, chặt miếng, nấu với quế chi, tiểu hồi cho chín nhừ, thêm gia vị, ăn thịt gà, uống nước canh với bột tam thất. Ngày 1 lần, đợt dùng 5 - 10 ngày. Dùng tốt cho chị em bị viêm tử cung phần phụ.

    4. Rượu hầm tam thất ngó sen trứng gà

    Tam thất 3g, nước ép ngó sen 200ml, rượu nhạt 150ml, trứng gà 1 quả. Tam thất tán mịn, đập bỏ vỏ trứng, trộn nước ép ngó sen và rượu, đun cách thủy cho chín. Dùng cho người thổ huyết, khái huyết tiện huyết, xuất huyết dạ dày ruột. Ngày ăn 1 lần.

    5. Tam thất tán

    Tam thất tán bột; mỗi lần uống 4 - 6g cùng với nước hồ hoặc chút rượu. Dùng cho người kiết lỵ đại tiện xuất huyết, chấn thương đụng giập, sưng nề.

    Thân Thiện tổng hợp
    BÀI VIẾT LIÊN QUAN