Logo Bài Thuốc Quý

Cây sa nhân - Bài thuốc và tác dụng

15/06/2020 · Dược liệu
Sa nhân ngoài công dụng chính là giúp chữa đầy bụng, khó tiêu. Cây Sa nhân còn là vị thuốc quý chữa nhiều các bệnh lý khác.

Tên thường dùng: Xuân sa, Dương xuân sa, Mé tré bà, Co nẻnh (Thái), Mác nẻnh (Tày), Sa ngần (Dao), La vê (Ba Na)

Tên tiếng Trung: 砂仁

Tên thuốc :Fructus amoni

Tên khoa học: Amomum vilosum lour; Amomum longiligulare T.L. Wu; A. xanthioides wall.

Họ khoa học: Gừng(Zingiberaceae)

Mô tả cây Sa nhân

1. Đặc điểm sinh thái của cây sa nhân

Cây thảo cao 2-2,5m, có thân rễ bò ngang mang vẩy và rễ phụ, tạo ra những thân khí sinh, loại mang lá, loại mang hoa. Lá mọc so le, xếp 2 dãy; có bẹ dài, phiến trải ra, hình xoan thon, dài đến 40cm, rộng 8cm, hai mặt không lông; cuống ngắn. Cụm hoa cao 6-8cm, trải ra trên mặt đất, ở gốc có vẩy và có những lá bắc mọc so le; hoa thưa; 5-10, màu vàng vàng; đài 17mm, có 3 răng; tràng hoa hình ống, có phiến chia 3 thuỳ thuôn và dài 13mm; nhị có chỉ nhị dài bằng bao phấn; cánh môi dạng mo, đầu lõm, có 2 nhị lép ở gốc. Quả hình trái xoan dài 1,5-cm, rộng 1,2-1,5cm phủ gai nhỏ cong queo.

Cây sa nhân
Cây sa nhân.

2. Phân bố

Có thể tìm thấy cây sa nhân ở các nước như Ấn Độ, Campuchia, Thái Lan và Lào. Ở Việt Nam, cây được trồng chủ yếu ở các tỉnh miền núi, nhiều nhất ở miền núi phía Bắc và Trung. Cụ thể, Bắc Cạn, Thanh Hóa, Bắc Giang, Tây Bắc, Thái Nguyên, Hòa Bình,…

3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

  • Bộ phận dùng: Quả sa nhân
  • Thu hái: Thường thu hoạch vào tháng 7 – 8
  • Chế biến: Quả sa nhân sau khi thu hoạch sẽ được đem phơi hoặc sấy khô. Nhiệt độ sấy hoặc phơi để quả đạt chất lượng tốt thường 40 – 50 độ C
  • Bảo quản: Nơi khô ráo, tránh mối mọt

4. Thành phần hóa học có trong Sa nhân

  • Tinh dầu D – Camphor (33%)
  • Tinh dầu D – Broneola (19%)
  • Acetat bornyla (26,5%)
  • L – Limonen (7%)
  • Phelandren (2,3%)
  • Pinen (1,8%)
  • Parametoxyathtlxinamat (1%)
  • Saponin (0,69%)
  • Linalola
  • Nerolidola,…

5. Tính vị

Sa nhân có mùi thơm, vị cay, tính ôn.

6. Quy kinh

Sa nhân được quy vào kinh Tỳ, Vị và Thận.

7. Tác dụng dược lý

  • Theo nghiên cứu dược lý hiện đại: Chưa được nghiên cứu.
  • Theo Y học cổ truyền: Sa nhân có tác dụng hành khí, hóa thấp, ôn trung chỉ tả, an thai, kích thích hệ tiêu hóa trừ phong thấp, kháng khuẩn, giảm đau. Ngoài ra, dược liệu này còn được dùng để trị các chứng đau bụng, đầy hơi, trướng bụng, ăn uống không tiểu, trị tiêu chảy và một số bệnh lý khác.

8. Cách dùng – Liều lượng

Dùng 3 – 6 gram mỗi ngày. Dùng Sa nhân một mình hoặc kết hợp với các vị thuốc khác dưới dạng thuốc sắc hoặc nghiền nát thành bột mịn để dùng.

Bài thuốc từ cây Sa nhân

1. Chữa đầy bụng, trướng bụng, ăn uống không tiêu, nôn mửa

Dùng Sa nhân, Bạch truật mỗi vị 4 gram cùng với Mộc hương và Chỉ thực mỗi vị 6 gram, đem các vị thuốc trên tán thành bột mịn. Dùng nước sắc bạc hà nấu cùng với gạo, hòa vào hỗn hợp bột mịn trên để hoàn thành viên với mỗi viên nặng 0, 25 gram. Uống mỗi ngày 2 – 3 viên cùng với nước ấm.

2. Sa nhân chữa đầy bụng, trướng bụng, ăn không tiêu, đại tiện khó

Dùng 6 gram Sa nhân, Thần khúc, Hạt sen, Sơn tra mỗi vị 12 gram, 300 Gạo tẻ, 150 gram Cháy cơm và 3 gram Kê nội kim. Đem các vị thuốc trên tán thành bột mịn. Mỗi lần sử dụng 12 gram để uống cùng với nước ấm, uống mỗi ngày 2 – 3 lần.

3. Sa nhân chữa thai nghén, thai phụ hay nôn

Dùng Sa nhân, Hương phụ mỗi vị 4 gram, 6 gram Ích mẫu, 8 gram Rễ gai và 10 gram Mầm cây mía. Đem một thang thuốc trên sắc cùng với 400 ml nước còn 100 ml để dùng, chia thành hai lần uống mỗi ngày. Dùng khi thuốc còn nóng, nếu thuốc nguội nên hâm nóng lại trước khi dùng. Lộ trình sử dụng thuốc là 5 ngày.

4. Sa nhân hỗ trợ chữa viêm loét dạ dày mãn tính

Dùng 6 gram Sa nhân cùng với 1 cái dạ dày lợn nấu thành món canh. Lộ trình sử dụng là 10 ngày.

5. Sa nhân chữa tiêu chảy
  • Dùng Sa nhân, Can khương, Vỏ rụt, Vỏ quýt, Nhục quế mỗi vị 8 gram; Tục đoạn, Củ mài (sao), Bố chính sâm và Phá cố chỉ mỗi vị 12 gram. Đem một thang thuốc trên tán thành bột mịn. Mỗi ngày sử dụng 20 Sa nhân hỗ trợ điều trị viêm đại tràng mãn tính:
  • Dùng Sa nhân, Mộc hương mỗi vị 1 gram đem tán thành bột cùng với 30 gram bột Sắn dây và đường cát vừa đủ. Đem các nguyên liệu trên để nấu thành cháo để dùng. Mỗi ngày sử dụng hai lần, dùng khi cháo còn nóng.
6. Chữa tả lị mãn tính (do tỳ vị hư hàn), viêm đại tràng mãn tính

Dùng Sa nhân, Quế phụ tử, Kha tử bì, Nhục đậu khấu mỗi vị 6 gram; Hoàng liên, Ngô thù du, Can khương, Mộc hương mỗi vị 4 gram. Đem một thang thuốc trên sắc cùng với nước để lấy nước dùng.

7. Chữa đầy bụng, đau bụng do khí trệ
  • Dùng Sa nhân, Trần bì, củ Gừng tươi mỗi vị 6 gram; Đảng sâm, Bán hạ và Phục linh mỗi vị 10 gram; 4 gram Mộc hương và 3 gram Cam thảo. Đem một thang thuốc trên sắc lấy nước để dùng, nên dùng khi thuốc còn ấm.
  • Dùng 6 gram Sa nhân, 10 gram Bạch truật, 8 gram Chỉ thực và 4 gram Mộc hương. Đem một thang thuốc trên sắc lấy nước để dùng.
8. Sa nhân chữa nhức răng

Dùng Sa nhân để ngậm đến khi đỡ nhức và tiêu biến dần.

9. Sa nhân chữa nấc cụt

Dùng 2 gram Sa nhân để nhai nhuyễn rồi nuốt trôi.

Lưu ý khi dùng

Không sử dụng các bài thuốc từ Sa nhân cho các đối tượng dị ứng hoặc mẫn cảm với một số thành phần có trong dược liệu này hoặc các đối tượng âm hư nội nhiệt không được dùng.

Sa nhân được xem là một trong những dược liệu quý trong khi tàng dược liệu trong Đông y, điển hình là những bài thuốc chữa một số bệnh lý ở đường tiêu hóa, có tác dụng kích thích quá trình tiêu hóa. Tuy nhiên, dược liệu này chưa được giới dược lý hiện đại nghiên cứu và đưa ra kết luận về công dụng của chúng. Vì vậy, người bệnh không được tự ý sử dụng các bài thuốc từ dược liệu này khi chưa có sự chỉ định từ các bác sĩ hoặc lương y.

Thân Thiện tổng hợp