Cây càng cua
Rau càng cua
Tên gọi khác: Rau tiêu, đơn kim, cương hoa thảo…
Tên khoa học: Peperomia pellucida.
Họ: Hồ tiêu (Piperaceae).
Mô tả cây
Càng cua là một loại cây thân thảo, thường bò lan khi trưởng thành, có độ cao vào khoảng từ 20 – 30cm. Thân cây nhỏ và nhẵn bóng, có chữa nhiều nước hơi nhớt.
Lá cây có màu xanh trong, mọc so le nhau. Phiến lá dạng màng, có cuống và có nhiều hình thù tương tự nhau. Thường là hình tam giác hoặc trái xoan, tình tim ở gốc, còn ở chóp hơi tù và nhọn. Lá dài khoảng 15 – 20mm với chiều rộng gần bằng đài.
Hoa càng cua mọc thành từng chùm dài ở đầu cây và hợp với nhau thành bông dạng dọi có uống ở ngọn. Hoa có chiều dài gấp khoảng 2 – 3 lần lá. Quả mọng có hình cầu và có mũi nhọn cứng ngắn ở phía đỉnh.
Cây càng cua. Là một loại rau và cũng là vị thuốc chữa bệnh.
Bộ phận dùng
Toàn cây trừ phần rễ.
Phân bố
Loại rau này có nguồn gốc từ Nam Mỹ, đến này được trồng rất rộng rãi ở nhiều quốc gia. Riêng ở nước ta, rau càng cua mọc dại khắp nơi. Đặc biệt là ở những vùng đất ẩm ướt có khí hậu nhiệt đới.
Thu hái và sơ chế
Có thể thu hái rau càng cua vào bất cứ thời điểm nào trong năm. Loại rau này dược dùng ở dạng tươi, chỉ cần loại bỏ rễ, đem rửa sạch là có thể sử dụng được.
Thành phần dinh dưỡng
Về thành phần dinh dưỡng rau càng cua chủ yếu 92% nước, do đó ăn loại rau này rất mát, có tác dụng thanh nhiệt. 8% thành phần còn lại là các vitamin và khoáng chất. Trong 100g rau càng cua có 277mg kali, 224mg canxi, 62mg magiê, 5,2mg vitamin C. Ăn 100g rau càng cua nghĩa là cơ thể đã được cung cấp 24 calori.
Vị thuốc rau càng cua
1. Tính vị
Theo các tài liệu Đông y, dược liệu có vị đắng và tính bình.
2. Quy kinh
Chưa tìm thấy tài liệu nghiên cứu.
3. Tác dụng dược lý
Theo y học cổ truyền:
Công dụng: Tan máu ứ, chỉ thống, hoạt huyết, thanh nhiệt, giải độc.
Chủ trị: Nhiễm trùng đường hô hấp, viêm dạ dày ruột, tiêu hóa kém, chấn thương sưng đau, mụn nhọt, ghẻ lở.
Theo y học hiện đại:
Kháng khuẩn và chống oxy hóa: Theo Tạp chí Dược điển thì chiết xuất tinh dầu từ lá và thân dược liệu có đặc tính kháng khuẩn mạnh. Đáp ứng tốt với các họ vi khuẩn đường ruột, khuẩn E.Coli, tụ cầu vàng. Đồng thời còn giúp kiểm soát stress oxy hóa.
Hỗ trợ chữa bệnh tiểu đường, cải thiện chức năng sinh sản ở nam giới: Tạp chí Nghiên cứu Y sinh quốc tế cho biết chiết xuất từ rau càng cua có thể làm giảm đáng kể lượng đường trong máu. Ngoài ra còn giúp cải thiện số lượng và chất lượng của tinh trùng. Loại rau này rất có tiềm năng để điều chế thành thuốc chữa tiểu đường và cải thiện khả năng sinh sản cho nam giới.
Điều trị hồng cầu lưỡi liềm: Đây là một trong những tác dụng của rau càng cua được Tạp chí Dược lý và Dược phẩm châu Phi ghi nhận.
Điều trị viêm loét dạ dày: Thành phần Dillapiole trong dược liệu chính là hợp chất hoạt động rất mạnh với vai trò bảo vệ niêm mạc dạ dày.
Tái tạo xương: Tác dụng này của dược liệu là do chiết xuất etanolic mang lại. Có tác dụng tốt nhất với việc tái tạo xương sau chấn thương.
4. Cách dùng – liều lượng
Rau càng cua được dùng ở dạng tươi với nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục đích sử dụng. Phổ biến như nấu canh, ăn sống, giã lấy nước uống, giã đắp ngoài da. Liều lượng không cố định, có thể điều chỉnh cho phù hợp với mục đích dùng.
Tác dụng của rau càng cua
1. Chống viêm
Rau càng cua là một vị thuốc truyền thống dùng trong điều trị sốt, ho, cảm lạnh, đau đầu và viêm khớp. Một nghiên cứu trên chuột cho thấy chiết xuất từ loại rau này có tác dụng kháng viêm và giảm đau do có sự hiện diện của chất prostaglandin tổng hợp. Một nghiên cứu khác trên thỏ cho thấy rau càng cua còn có tác dụng hạ sốt tương đương với thuốc aspirin.
2. Ngăn ngừa ung thư
Một nghiên cứu đã tiến hành tách các hợp chất từ rau càng cua và phát hiện rau có tác dụng ức chế sự phát triển của một số tế bào ung thư. Điều này cho thấy tiềm năng của loại rau này trong việc điều chế các loại thuốc điều trị ung thư.
3. Chống oxy hóa
Rau càng cua còn có khả năng thu gom và tiêu hủy các gốc tự do có hại cho cơ thể. Ngoài ra, chất beta caroten trong loại rau này còn là một chất chống oxy hóa tuyệt vời, giúp làm chậm quá trình lão hóa của các tế bào.
4. Kháng khuẩn
Các chất patuloside A và axanthone glycoside được tìm thấy trong rau càng cua có tác dụng kháng khuẩn phổ rộng.
5. Ngừa viêm khớp
Một nghiên cứu chỉ ra rằng, chiết xuất từ rau càng cua kết hợp với thuốc Ibuprofen có thể giúp cải thiện đáng kể các triệu chứng của viêm khớp, đặc biệt là các triệu chứng có liên quan đến bệnh viêm khớp gối.
Một nghiên cứu khác cũng cho thấy dịch chiết xuất từ loại rau này có khả năng tăng tốc độ chữa lành các chấn thương như gãy xương.
6. Giảm nồng độ axit uric trong máu
Một thử nghiệm trên chuột cho thấy chiết xuất từ rau càng cua có thể kiềm hãm nồng độ cao của axit uric trong máu. Trong thí nghiệm trên, những con chuột được uống chiết xuất từ rau càng cua có thể giảm 44% nồng độ axit uric trong máu. Kết quả này cho thấy nhiều hợp chất chiết xuất tự nhiên từ rau càng cua có thể dùng để thay thế cho thuốc allopurinol trong việc điều chỉnh mức axit uric trong máu.
7. Ức chế chứng rối loạn cảm xúc
Trong một thử nghiệm ở Bangladesh, các nhà khoa học đã cho chuột dùng thuốc Nikethamide để kích thích sự phấn khích. Sau đó, chuột được cho dùng chiết xuất từ rau càng cua. Kết quả từ cuộc thử nghiệm này cho thấy loại chiết xuất này chứa một số hợp chất có tác dụng tốt trong điều trị rối loạn cảm xúc quá mức.
Bài thuốc chữa bệnh từ cây càng cua
Rau càng cua thường được sử dụng trong những bài thuốc quen thuộc sau:
1. Chữa viêm họng
Chuẩn bị: 50 – 100g rau càng cua.
Thực hiện: Dược liệu trên đem rửa sạch với nước muỗi loãng rồi nhai ngậm. Hoặc có thể cho vào máy xay lấy nước uống hằng ngày. Cần duy trì liên tục 3 – 5 ngày cho một lần điều trị.
2. Hỗ trợ điều trị đái tháo đường
Chuẩn bị: 100g rau càng cua cùng với 1con ếch khoảng 100g.
Thực hiện: Dược liệu trên đem rửa sạch rồi bóp với giấm. Ếch cần làm sạch, lột da và bỏ đầu, lấy phần thịt đi tẩm bột rồi đem đi chiên vàng. Tất cả đem trộn đều và ăn trực tiếp. Cần sử dụng với tần suất 2 – 3 lần/tuần.
3. Chữa thiếu máu
Chuẩn bị: 100g rau càng cua cùng với 100g thịt bò.
Thực hiện: Rau đem rửa thật sạch rồi bóp với giấm. Còn thịt bò nêm gia vị vừa đủ và xào cho chín tới. Sau đó trộn đều rau với thịt để ăn với cơm. Cần duy trì 3 lần ăn/tuần.
Nộm rau càng cua và thịt bò.
4. Chữa đau lưng cơ co rút
Chuẩn bị: 50 – 100g rau càng cua.
Thực hiện: Rửa sạch dược liệu rồi cho vào nồi sắc chung với 1 thăng nước trong 10 – 15 phút. Chia làm nhiều lần uống trong ngày, duy trì liều 1 thang/ngày.
5. Giúp lợi tiểu
Chuẩn bị: 150 – 200g rau càng cua.
Thực hiện: Đem dược liệu đi rửa sạch rồi cho vào ấm đun sôi lên cùng 300ml nước. Chia đều thành 2 lần uống trong ngày. Duy trì liên tục trong khoảng 5 ngày.
6. Chữa chín mé
Chuẩn bị: 100 – 150g rau càng cua.
Thực hiện: Rửa sạch rồi cho vào nồi đun sôi với 250ml nước. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Cần dụng luôn phần bã để đắp ngoài. Bài thuốc chỉ đáp ứng được trong trường hợp bị sưng tấy nhưng chưa vỡ mủ.
7. Chữa mụn nhọt
Chuẩn bị: 150g rau càng cua.
Thực hiện: Đem dược liệu đi rửa sạch rồi ăn sống hoặc có thể xay nước uống. Nên kết hợp thêm việc dùng rau giã và đắp ngoài da. Bài thuốc này có thể giúp chữa cả khô sần ngoài da, lở ngứa, vết thương chậm lành.
8. Canh rau càng cua giúp giải nhiệt
Chuẩn bị: 300g rau càng cua, 100g thịt nạc heo, 50g nấm rơm, 50g nấm kim châm, 1 thìa cà phê tỏi băm, 1 thìa cà phê hạt nêm, 2 thìa cà phê dầu ăn và 1/4 thìa cà phê tiêu.
Thực hiện: Thịt nạc heo đem băm nhuyễn rồi ướp với hạt nêm. Rau càng cua nhặt rồi rửa sạch. Nấm rơm và nấm kim châm đem ngâm với nước muối loãng 5 phút rồi cắt bỏ gốc và rửa sạch. Phi thơm dầu ăn và tỏi rồi cho thịt băm vào xào sơ, đổ khoảng 700ml nước vào nấu sôi và nêm gia vị cho vừa ăn. Cuồi cùng cho rau càng cua vào đảo nhẹ rồi tắt bếp. Khi cho ra tô thì rắc tiêu lên cho thơm.
Những lưu ý khi sử dụng rau càng cua
Rau càng cua mặc dù rất hữu dụng nhưng cũng có thể gây ra một số vấn đề tiềm ẩn khi dùng không đúng cách. Cần chú ý đến các vấn đề sau:
- Những người đang bị tiêu chảy không nên ăn.
- Tránh dùng cho người bị sỏi thận.
- Phụ nữ đang mang thai hay cho con bú cũng cần kiêng kỵ.
- Đối với những người quá mẫn với loại rau này có thể gặp phải các triệu chứng tương tự như bệnh hen suyễn.