Logo Bài Thuốc Quý

Bệnh chân tay miệng ở trẻ: Cách chăm sóc và điều trị

03/07/2020 · Bệnh
Chân tay miệng là bệnh dễ lây lan ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Đặc biệt khi trẻ đi học trong nhà trẻ. Thông thường trẻ tự khỏi. Nhưng cần chăm sóc cẩn thận tránh biến chứng nguy hiểm.

1.Bệnh tay chân miệng

Bệnh tay chân miệng là loại bệnh nhiễm trùng do virus Coxsackievirus A16, Coxsackievirus B, Enterovirus (E71, E68) gây ra. Những loại virus này thường tồn tại trong đường tiêu hóa và lây từ người này sang người khác thông qua những tiếp xúc thông thường.

Bệnh tay chân miệng phổ biến ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, bởi lúc này hệ miễn dịch của trẻ chưa được phát triển toàn diện, do vậy khả năng chống lại sự xâm nhập của các loại virus gây bệnh không tốt, dễ mắc bệnh truyền nhiễm.

Trong thực tế trẻ em lớn hơn 5 tuổi hoặc người trưởng thành cũng có khả năng mắc bệnh này. Đặc biệt vào mùa xuân, hè và thu là 3 thời điểm dễ mắc nhất.

Chân tay miệngBệnh chân tay miệng có dẫn tới biến nguy hiểm nếu không điều trị đúng cách.

2. Bệnh chân tay miệng lây truyền qua đâu?

Bệnh tay chân miệng thường lây truyền qua đường phân, miệng và tiếp xúc trực tiếp. Con đường lây lan chủ yếu là qua tiếp xúc trực tiếp từ các nơi chứa dịch nhiễm như mũi, họng, nước bọt, dịch từ những nốt phỏng. Hoặc có thể lây truyền từ các chất tiết và bài tiết của bệnh nhân trên dụng cụ mà người có mầm bệnh đã sử dụng (bàn ghế, nền nhà, đồ chơi, đồ ăn,...)

Con đường lây nhiễm phổ biến nhất là thông qua đường hô hấp (như hắt hơi, giao tiếp, ho) khiến virus dễ dàng lây truyền từ người này sang người khác.

3. Dấu hiệu trẻ bị mắc bệnh chân tay miệng

Bệnh tay chân miệng có thời gian ủ bệnh từ 3 - 7 ngày. Khi mới phát bệnh ở trẻ sơ sinh và trẻ em có dấu hiệu như cảm cúm thông thường: mệt mỏi, đau họng, sốt nhẹ... Sau 2 ngày những triệu chứng này giảm đi, dấu hiệu của bệnh tay chân miệng mới bắt đầu xuất hiện.

Trẻ sẽ có những nốt mụn nước trên da trong khoang miệng (lưỡi, má trong), lòng bàn tay và bàn chân. Mụn nước còn xuất hiện ở mông hoặc quanh hậu môn. Nổi mụn nước là triệu chứng rõ rệt nhất của bệnh này.

Khi mới xuất hiện, các nốt ban này nổi lên như vết sẹo nhỏ, hơi đỏ và phẳng. Sau đó chúng dần phồng rộp lên chứa nước bên trong như những bóng nước hình bầu dục, hồng ban, màu xám, khi lành không gây sẹo. Những nốt này không đau và không ngứa (phân biệt với thủy đậu ngứa và đau nhức khó chịu).

Giai đoạn các mụn nước ở miệng và những vị trí khác vỡ ra gây loét rộng vết hở. Làm trẻ đau đớn, các bậc cha mẹ cần giữ vệ sinh những vết thương hở này tránh để nhiễm trùng.

Ngoài dấu hiệu dễ nhận biết trên, bệnh tay chân miệng còn có 1 số triệu chứng như sau:

  • Đau nhức, mỏi cơ bắp, đau đầu, cứng cổ.
  • Ngủ không ngon giấc hoặc ngủ nhiều hơn, ăn không ngon miệng.
  • Trẻ em hay bị chảy nước miếng do đau họng.
  • Trẻ chỉ thích đồ uống lạnh và thức ăn dạng lỏng.

4. Cách điều trị bệnh chân tay miệng ở trẻ em

Bệnh chân tay miệng ở trẻ em do virus gây ra nên không có thuốc điều trị đặc hiệu. Theo đó, mục tiêu điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng và các biện pháp điều trị tích cực để duy trì chức năng sống đối với những trường hợp nặng, đặc biệt khi có suy tuần hoàn, suy hô hấp:

  • Hạ nhiệt: Khi trẻ bị sốt cao từ 38,5 độ C trở lên, cần cho trẻ sử dụng ngay thuốc hạ nhiệt acetaminophen (paracetamol).
  • Bù đủ nước và điện giải: Cho trẻ uống dung dịch điện giải (oresol, hydrite).
  • Đối với trẻ có sốt và loét miệng, cần bổ sung vitamin C, kẽm...
  • Điều trị loét miệng, loét họng: Lau sạch miệng trước và sau ăn bằng dung dịch glycerin borat. Các loại gel rơ miệng có tác dụng sát khuẩn và giảm đau, giải quyết tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn uống dễ dàng hơn.
  • Khi phát hiện triệu chứng não – màng não: Cần dùng thuốc chống co giật và chuyển lên tuyến trên để điều trị chuyên sâu.

Bên cạnh đó, cần hướng dẫn cha mẹ nhận biết những dấu hiệu nguy cơ cao ở trẻ mắc bệnh tay chân miệng như sốt cao, li bì, nôn ói... để đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời.

Theo dõi kỹ các dấu hiệu lâm sàng chưa có nguy cơ từ 1 - 2 ngày hoặc sau 1 tuần khi bé bắt đầu hồi phục. Nếu trẻ có các dấu hiệu nặng hơn hoặc những triệu chứng bất thường, cần đưa trẻ tới viện ngay.

Cần lưu ý: Bệnh chân tay miệng ở trẻ em là bệnh nhiễm khuẩn do virus đường ruột, nên kháng sinh thường sẽ không có tác dụng trong việc chữa trị bệnh. Ngược lại, việc dùng kháng sinh tùy tiện có thể gây hại sức khỏe, khiến cho bệnh nặng hơn, tạo ra hiện tượng kháng thuốc trong cộng đồng, dẫn đến rất khó khăn cho việc điều trị bệnh nói chung và chữa bệnh chân tay miệng ở trẻ em nói riêng.

5. Chế độ dinh dưỡng cho trẻ bị chân tay miệng

Chế độ chăm sóc và dinh dưỡng cho trẻ bị bệnh tay chân miệng cần được lưu ý:

  • Cần cho bệnh nhi dùng các loại thức ăn mềm, lỏng mà thường ngày trẻ ưa thích;
  • Hạn chế thức ăn cứng, cay, nóng, dễ gây kích thích;
  • Khi cho trẻ ăn, nên cẩn thận không đụng chạm đến các vết loét trong miệng trẻ vì dễ gây đau, trẻ sẽ sợ hãi không dám ăn;
  • Để bù nước và điện giải, có thể cho trẻ dùng nước ép hoa quả tươi. Nếu trẻ đang bú mẹ, nên tăng cường số lần và thời lượng bú;
  • Nếu trẻ lên cơn sốt cao, cần cho trẻ dùng dung dịch oresol, lau mát cho trẻ để hạ nhiệt. Nếu trẻ vẫn sốt cao, có thể dùng thuốc hạ nhiệt paracetamol, song cần chú ý về liều lượng dùng để tránh quá liều, sau đó cần đưa trẻ đi khám bệnh càng sớm càng tốt.

6. Cách phòng ngừa bệnh tay chân miệng cho bé

Hiện tại chưa có vắc-xin phòng bệnh chân tay miệng cho trẻ. Biện pháp hữu hiệu nhất để phòng ngừa và khống chế dịch là phòng lây lan từ người bệnh sang người lành. 

Các biện pháp phòng ngừa bao gồm:

  • Hạn chế việc tiếp xúc với bệnh nhân nếu không thực sự cần thiết.
  • Sau khi tiếp xúc và chăm sóc bệnh nhân, cần rửa tay kỹ với xà phòng hoặc chất tẩy rửa.
  • Không được chọc vỡ các mụn nước hoặc bọng nước trên da trẻ vì dễ gây nhiễm trùng nặng hơn.
  • Vệ sinh các đồ dùng của trẻ (như đồ chơi) và lau dọn phòng cho trẻ bằng các dung dịch sát khuẩn phù hợp.
  • Cần theo dõi chặt chẽ những biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh.
  • Cho trẻ nghỉ ngơi tại nhà cho đến khi khỏi bệnh hoàn toàn.

Khi phát hiện triệu chứng bệnh tay chân miệng ở trẻ, phụ huynh cần nhanh chóng đưa trẻ đến khám ở cơ sở y tế, tốt nhất nên là khoa nhi, bệnh viện nhi hoặc các cơ sở thăm khám, điều trị bệnh truyền nhiễm có chuyên khoa nhi.

7. Những biến chứng có thể gặp phải khi mắc bệnh chân tay miệng

Trẻ mắc bệnh tay chân miệng khi có biểu hiện sốt cao và nôn nhiều dễ dẫn đến biến chứng. 

Biến chứng tay chân miệng bao gồm biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp, thường xuất hiện sớm khoảng từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh (trong giai đoạn toàn phát). 

Những biến chứng nguy hiểm của tay chân miệng là viêm não - viêm màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp, nguy cơ dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời.

Trong trường hợp không gặp biến chứng, hầu như các trẻ có thể hồi phục hoàn toàn từ 3 - 5 ngày sau giai đoạn toàn phát.

Biến chứng thần kinh

Biến chứng thần kinh của tay chân miệng bao gồm: Viêm não, viêm thân não, viêm màng não, viêm não tủy, với những biểu hiện:

  • Rung giật cơ (giật mình chới với): Co giật từng cơn ngắn 1 - 2 giây, chủ yếu ở tay và chân, thường xuất hiện khi trẻ bắt đầu vào giấc ngủ hay khi cho trẻ nằm ngửa;
  • Bứt rứt, ngủ gà, chới với, run chi, đi loạng choạng, mắt nhìn ngược;
  • Rung giật nhãn cầu;
  • Tăng trương lực cơ;
  • Yếu, liệt chi (liệt mềm cấp);
  • Liệt dây thần kinh sọ não;
  • Hôn mê là biến chứng nặng, thường kèm theo suy hô hấp, suy tuần hoàn.

Biến chứng tim mạch, hô hấp

Biến chứng tim mạch, hô hấp của bệnh tay chân miệng là: Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim và trụy mạch. Những dấu hiệu nhận biết bao gồm:

  • Mạch nhanh (trên 150 lần/phút);
  • Thời gian làm đầy mao mạch chậm (trên 2 giây);
  • Biểu hiện rối loạn vận mạch, da nổi vân tím, đổ mồ hôi, tứ chi lạnh, có thể chỉ khu trú tại một vùng cơ thể (tay hoặc chân,...);
  • Biến chứng tay chân miệng ở giai đoạn đầu, huyết áp tăng cao (chỉ số huyết áp tâm thu ≥ 110 mmHg (đối với trẻ dưới 1 tuổi), ≥ 115 mmHg (đối với trẻ từ 1 - 2 tuổi), ≥ 120 mmHg (đối với trẻ trên 2 tuổi). Giai đoạn sau: Không đo được mạch và huyết áp;
  • Khó thở: Bệnh nhi thở nhanh, nông, khò khè, ngực rút lõm, hơi thở rít thanh quản, không đều;
  • Phù phổi cấp: Trẻ sùi bọt hồng, khó thở, da tím tái, phổi nhiều ran ẩm, nội khí quản có lẫn máu hay bọt hồng.

Biến chứng khi mang thai

Một số bằng chứng cho thấy, nhiễm bệnh tay chân miệng trong 3 tháng đầu của thai kỳ có nguy cơ dẫn đến sảy thai, mặc dù tỷ lệ xảy ra rất hiếm. Tuy nhiên, phụ nữ mang thai vẫn nên phòng ngừa bằng cách hạn chế tiếp xúc gần với những người đang mang bệnh.

Bà bầu bị tay chân miệng có thể vượt qua bệnh để sinh con và em bé sinh ra với căn bệnh này thường chỉ biểu hiện những triệu chứng nhẹ.

8. Cách nhận biết biến chứng của bệnh chân tay miệng

Trẻ đang bị biến chứng

Khi nhận thấy bé có những dấu hiệu sau đây, nên đưa đi nhập viện càng sớm càng tốt:

  • Giật mình chới với (thường khi bắt đầu thiu thiu ngủ).
  • Ngủ nhiều, li bì.
  • Run tứ chi, đi đứng loạng choạng, yếu tay, yếu chân.

Trẻ đã bị biến chứng nặng

Nếu trẻ có những biểu hiện sau đây, cần được nhập viện gấp và theo dõi sát:

  • Thở mệt.
  • Khóc khan.
  • Da nổi bông, lạnh tứ chi.
  • Mạch nhanh.
  • Huyết áp cao.

9. Kết luận

Bệnh chân tay miệng là bệnh rất dễ lây nhiễm, đặc biệt là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, khi hệ miễn dịch chưa hoàn chỉnh và các bé lại thường học và chơi chung đồ chơi với nhau trong lớp.

Bệnh chân tay miệng hiện nay chưa có vắc-xin phòng ngừa. Chủ yếu khi mắc bệnh sẽ điều trị theo triệu chứng.

Bệnh chân tây miệng thông thường sẽ tự khỏi với chế độ chăm sóc hợp lý như: vệ sinh sạch sẽ vết loét, cho bé bổ sung Vitamin C, ăn đồ ăn mềm, lỏng...Tuy nhiên, khi có dấu hiệu sốt cao, li bì, nôn ói thì cần đến ngay các cơ sở y tế để điều trị tránh để lại biến chứng nguy hiểm.

Thân Thiện
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM
Bệnh mất ngủ

Bệnh mất ngủ

19/07/2020