Bài thuốc chữa bệnh từ cây tầm bóp
Tuy nhiên, trong nhân dân, tầm bóp được coi là loại cây cứu đói, được dùng vào những thời kỳ khan hiếm thực phẩm bởi loại rau này mọc hoang, không cần trồng cấy cũng mọc tràn lan ở những vùng đất hoang hoặc bờ ruộng.
Cho đến nay, khi mà người ta đã chán ngấy những loại rau thông dụng chứa nhiều dư lượng hóa chất độc hại thì loại cây dại như tầm bóp lại trở thành món ăn “đặc sản” có mặt trong thực đơn của các nhà hàng.
Đồng thời, người ta cũng nhìn nhận vị trí của loại cây này ở vai trò một vị thuốc nam chữa được nhiều bệnh khá hiệu quả.
Đặc điểm của cây tầm bóp
Tầm bóp tên khoa học là Physalis angulata L. thuộc họ Cà (Solanaceae). Tầm bóp còn có tên gọi là cây Lồng đèn, cây Thù lù canh, là loại cây có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Mỹ.
Tầm bóp thường mọc hoang ở khắp nơi, thường là trên bờ ruộng hoặc bãi đất hoang. Đây là loại cây thân thảo, cao từ 50 - 90cm, có nhiều cành nhánh. Lá tầm bóp mọc so le, hình bầu dục, chia thùy hoặc không.
Hoa tầm bóp mọc đơn độc, có cuống mảnh. Đài hình chuông, có lông, chia ra từ giữa thành 5 thùy. Tràng hoa màu vàng tươi hay trắng nhạt, có khi điểm những chấm màu tím ở gốc.
Quả tầm bóp mọng, tròn, nhẵn, lúc chưa chín có màu xanh, khi chín có màu đỏ. Quả có đài bao quanh bên ngoài, nhiều hạt.
Tầm bóp ra hoa kết quả quanh năm, các bộ phận trên cây đều có thể sử dụng để làm thuốc.
Dược tính của cây tầm bóp
Theo Đông y, tầm bóp có vị đắng, tính mát, không độc, có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, khi đàm,chỉ khái, nhuyễn kiên tán kết.
Quả tầm bóp có vị chua, tính bình, tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu đờm dùng để trị các bệnh như đờm nhiệt sinh ho, cảm sốt, yết hầu sưng đau…
Toàn cây tầm bóp có thể dùng để trị nhọt vú, đinh độc, đau bìu dái. Ngoài ra còn có thể dùng để làm thuốc lợi tiểu, thuốc trị chứng rối loạn của dạ dày…
Rễ cây tầm bóp kết hợp với các vị thuốc khác dùng để trị bệnh tiểu đường rất hiệu quả.
Vị thuốc từ cây tầm bóp có thể dùng tươi hoặc lấy các bộ phận phơi khô, cất đi dùng dần.
Tác dụng của cây tầm bóp
Rau tầm bóp có thể chế biến thành nhiều món ăn và đều mang đến hương vị rất lạ, hơi đắng nhưng thanh và mát. Tầm bóp luộc, nấu, xào với thịt đều rất hấp dẫn. Trong các bữa tiệc chung vui gia đình, bạn bè, tầm bóp cũng xuất hiện cùng với món lẩu. Tầm bóp không chỉ sạch mà còn rất tốt cho sức khỏe. Vì tính mát của rau nên rau có hiệu quả rất tốt cho việc chữa trị các bệnh dạ dày, giải nhiệt và trị mụn nhọt.
Giá trị nhất của cây tầm bóp là quả tầm bóp. Quả có hình tròn nhỏ như quả cà, bên ngoài được bao bọc một lớp vỏ bọc mỏng, giống hình lồng đèn nên ở một vài nơi, tầm bóp còn được gọi là cây đèn lồng hay thù lù cạnh. Kho bóp quả tầm bóp, vỏ bọc của quả bị thủng sẽ phát ra tiếng bốp nghe rất vui tai. Khi chín quả sẽ có màu đỏ rất đẹp, vị hơi chua, có thể chế biến làm mứt, thậm chí làm thuốc chữa bệnh. Những quả tầm bóp này có tác dụng rất tốt trong việc giải nhiệt, chữa các bệnh về thận, bài tiết, chữa ho, tiêu đờm,…
Tất cả các bộ phận của cây tầm bóp đều có thể sử dụng được. Rễ cây tầm bóp là một dược liệu dùng để chữa trị bệnh đái tháo đường (bệnh phổ biến ở Việt Nam). Ngoài ra, vì hình thù của quả tầm bóp rất đẹp, màu sắc lại hấp dẫn nên cây còn có thể làm cây cảnh để trong nhà để tôn lên vẻ đẹp của căn phòng và làm tươi mới môi trường sống, đem lại cho bạn cảm giác phấn khích để bắt đầu một ngày mới tràn đầy sinh lực.
Với những giá trị về dinh dưỡng như trên, tầm bóp đang ngày càng được ưu chuộng và là một gợi ý đầu tư cho các nhà kinh doanh rau sạch trong tương lai.
Những bài thuốc từ cây tầm bóp
Người ta thường biết đến bài thuốc trị tiểu đường dùng cây tầm bóp kết hợp với tim lợn và chu sa. Bài thuốc này rất hiệu quả, thường dùng theo liệu trình.
Một liệu trình là 5 - 7 lần ăn, cứ cách ngày ăn 1 lần. Sau đó, kiểm tra đường huyết sẽ thấy bệnh chuyển rõ rệt.
Cách làm bài thuốc trị tiểu đường từ cây tầm bóp như sau:
Rễ tươi cây Tầm bóp 30 - 40g, tim lợn 1 quả, Chu sa 1g. Nấu nhừ ăn cả nước lẫn cái trong ngày.
Ngoài ra, có thể dùng cây tầm bóp để trị những bệnh sau:
- Cảm mạo: Khi gặp cảm mạo với triệu chứng yết hầu sưng đau, ho nhiều đờm, phiền nhiệt, nôn nấc lấy 20 - 40g tầm bóp khô sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần uống.
- Nhọt vú, đinh độc, đau bìu dái: Tầm bóp tươi 40 - 80g giã vắt lấy nước cốt uống, bã đắp lên chỗ sưng đau hoặc nấu nước rửa, hoặc lấy quả tầm bóp giã đắp lên vùng đau ngày 1 lần.
- Ho có đờm: Quả tầm bóp 30 - 40g sắc nước uống nhiều lần trong ngày.
- Thủy thũng: Quả tầm bóp 40 - 60g sắc nước uống nhiều lần trong ngày.
Tránh nhầm lẫn giữa cây lu lu và cây tầm bóp
Cây lu lu đực dễ nhầm với cây tầm bóp.
Hiện nay rất nhiều người quan tâm đến việc có mấy loại cây tầm bóp. Và nhiều người cũng nhầm lẫn cây lu lu đực với cây tầm bóp. Trong bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của tác giả giáo sư tiến sĩ Đỗ Tất Lợi, nhà xuất bản Y học Hà Nội 2004, trang 140 thì mô tả loài cây lu lu với những đặc điểm khá chi tiết cũng như công dụng lưu ý.
Lu lu là cây thân thảo cao khoảng 0,5-0,8m, thân cây có thể có nhiều cạnh. Lá mọc đơn, phiến lá hình bầu dục hoặc hình trứng dài 4-15cm, rộng 2-3cm, đặc điểm này rất dễ nhầm lẫn với các loài thuộc chi Tầm bóp (Physalis). Hoa thường mọc thành chùm với tự hoa dạng tán, tự hoa không mọc ra từ nách lá như các loài Tầm bóp (Physalis) mà mọc ra ở phía trên của nách lá. Quả hình cầu thành chùm, khi chín có màu đen. Loài này theo GSTS.Đỗ Tất Lợi nó mọc hoang dại khắp nơi, toàn bộ cây Lu lu đực đều có chứa chất độc Solanin.
Có nhiều sự trùng hợp hoặc nhầm lẫn trong tên gọi Tầm bóp, do vậy loài Lu lu đực này đôi khi vẫn thường được sử dụng trái chín để ăn như một số loài Tầm bóp. Báo cáo của Trung tâm An toàn và sức khỏe nghể nghiệp Canada (CCOHS) hợp tác Chương trình quốc tế về An toàn hóa chất (IPCS) thì ở quả xanh của loài Lu lu đực chứa nhiều độc tố Solanin hơn cả. Người ta cũng cảnh báo rằng ở lá của nó còn có chứa chất Nitrate. Nếu ăn phải một lượng lớn các quả còn xanh và lá tươi của loài cây này, sau 6-12 tiếng có thể xảy ra các hiện tượng như sốt vã mồ hôi, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy, rối loạn hô hấp, buồn ngủ.
Việc sử dụng Lu lu đực theo tác giả Đỗ Tất Lợi thì nó nên được luộc thay nước qua một vài lần để đảm bảo an toàn tuyệt đối khi muốn dùng nó như là thực phẩm chế biến món ăn. Ngoài ra nếu ăn quả, chỉ được phép ăn quả chín và ăn số lượng ít. Đối với vai trò trong y học, nước sắc cây có thể dùng làm nước rửa vết thương, mẩn ngứa hay vết bỏng. Với dịch ép của cây tùy vào liều lượng có thể dùng trong điều trị gan hoặc bệnh ngoài da vẩy nến. Trong truyền thống sử dụng thảo dược miền bắc Ấn Độ ghi nhận nước luộc cây này và quả chín nếu dùng lượng vừa phải có công dụng giảm bớt một số bệnh về gan bao gồm vàng da.
Như vậy chúng ta chỉ nên ăn trái đối với loài Tầm bóp cạnh, chỉ ăn rau đã qua luộc thay nước trước khi xào đối với loài Thù lu đực.