Tác dụng của quất hồng bì
Quất hồng bì
Tên Tiếng việt: Hồng bì, hay còn gọi là giổi, hoàng bì, quất bì, quất hồng bì.
Tên khoa học: Clausena lansium
Họ: Cam chanh (Rutaceae)
1. Đặc điểm thực vật
Hồng bì là loài cây mộc cho trái có chiều cao trung bình khoảng từ 3 – 5m, có cây lên tới 8m. Cành cây sần sùi và có nhiều hạch. Lá cây là dạng lá kép dìa lẻ mọc so le nhau dài khoảng 35cm, phía cuống lá hơi tròn nhẵn.
Phần hoa thường mọc thành từng chùy thưa ở phía ngọn cành. Hoa có màu trắng, chùy chua hoa thường dài khoảng 25 – 50cm. Hoa hồng bì thường bắt đầu mọc vào khoảng tháng 3.
Phần quả có hình cầu và dài khoảng từ 2 – 3cm. Quả hồng bì có lớp vỏ bên ngoài mỏng với màu vàng, có lông tơ. Mỗi quả có 1 hạt, thịt quả có vị chua ngọt và thơm dễ chịu. Cây thường cho quả vào độ tháng 6 – 10 hằng năm.
Bản địa hoàng bì là vùng Đông Nam Á và Hoa Nam. Cây hoàng bì mọc cao 3–8 m, lá nhẵn xanh thẫm, dài 30–35 cm. Hoa sắc trắng với 4-5 cánh mọc thành chùm ở ngọn cành, nở vào tháng 3.
Quả hoàng bì sắc vàng lấm tấm xanh, vỏ mỏng có lông tơ. Quả ăn được, dài khoảng 2–3 cm, thịt ít, vị chua nhưng thơm, bên trong có 3-5 hột. Trái chín có thể đem nấu với đường làm mứt hay cất rượu.
Ngoài việc thu hoạch trái y học cổ truyền còn lấy rễ hoàng bì dùng trị ho và viêm cuống phổi. Lá hoàng bì đem nấu nước dùng gội đầu để trị gầu.
Quất hồng bì. Rất nhiều bộ phận của quất hồng bì có thể dùng làm thuốc chữa bệnh.
2. Bộ phận dùng
Cả phần rễ, lá và quả của loại dược liệu này đều được sử dụng để làm vị thuốc.
Quả hồng bì
Quả hồng bì có tác dụng trị ho rất hiệu quả đặc biệt là chứng ho ở trẻ em. Chỉ cần hấp một ít quả hồng bì với đường cho người bệnh uống 3 lần một ngày, sau vài ngày bệnh sẽ giảm nhanh chóng.
Lá hồng bì
Lá (hoàng bì diệp) có vị đắng và cay, tính bình hơi ấm; Có tác dụng giải cảm, hạ sốt, long đờm và giảm ho. Dùng chữa cảm mạo, sốt, sốt rét, ho. Lá quất hồng bì tươi 30g, rửa sạch, phơi khô, sắc uống cho ra mồ hôi.
Dân gian còn dùng lá hồng bì để nấu nước gội đầu, cho sạch gầu và mượt tóc. Liều dùng hàng ngày 20-40g.
Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy: Lá hồng bì có tác dụng bảo vệ tế bào gan; hạ đường huyết và lipid huyết; kìm hãm sự phát triển của một vài chủng ký sinh trùng sốt rét, tụ cầu vàng và một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột.
Hạt hồng bì
Hạt (hoàng bì quả hạch) và rễ (hoàng bì căn) có vị đắng, cay, the, tính ấm. Có tác dụng giảm đau, xúc tiến tiêu hóa, dùng chữa đau dạ dày, đau vùng thượng vị, đau bụng co thắt. Hạt còn chữa rắn cắn.
Rễ hồng bì
Rễ còn dùng chữa cảm mạo, thấp khớp, dùng cho phụ nữ sau khi đẻ. Liều dùng hàng ngày: hạt 6-10g; rễ 10-20g.
Để kích thích tiêu hóa và phòng bệnh cho phụ nữ sau đẻ: Lấy vỏ thân hoặc rễ cây quất hồng bì 30g, rễ sử quân 20g, quả khế chua 20g. Các vị sao vàng, sắc đặc, chia uống nhiều lần trong ngày. Có thể dùng trong nhiều ngày liền.
3. Phân bố
Hồng bì phân bố chủ yếu ở vùng Hoa Nam và các quốc gia Đông Nam Á. Cây có thể được mọc hoang dại nhưng cũng có nhiều nơi được trồng để tiện thu hái.
Ở nước ta, dược liệu này thường mọc hoang dại hay được trồng ở khu vực phía Bắc nhiều hơn. Điển hình nhất là ở các tỉnh như Ninh Bình, Hòa Bình hay Quảng Ninh.
4. Thu hái và sơ chế
Các bộ phận như phần rễ hay phần lá có thể thu hái ở bất cứ thời điểm nào trong năm. Tuy nhiên, mùa thu là khoảng thời gian được cho là thích hợp nhất.
Còn phần quả của cây thì thu hái khi đã chín, thông thường vào khoảng từ tháng 6 – 8 hằng năm.
Sơ chế:
- Lá và rễ cây sau khi thu hái thì đem rửa sạch rồi làm khô và bảo quản dần.
- Phần quả thì có thể đem ngâm với nước đường hay dùng để làm mứt.
5. Bảo quản
Đối với dược liệu đã sơ chế khô thì cần bảo quản nơi thông thoáng. Tránh ẩm ướt hay có ánh nắng chiếu trực tiếp. Thỉnh thoảng nên đem ra để phơi lại, phòng nấm mốc hay mối mọt.
Vị thuốc hồng bì
1. Tính vị
Theo các tài liệu Đông y, mỗi bộ phận của hồng bì sẽ có những tính vị khác nhau:
- Phần lá có vị cay hơi đắng và tình bình.
- Phần quả có vị chua và ngọt thanh, tính hơi ấm.
- Phần rễ có vị đắng, cay nhẹ và tính hơi ấm.
2. Quy kinh
Chưa tìm thấy tài liệu ghi nhận vấn đề này.
3. Tác dụng dược lý
Hồng bì là loại dược liệu quen thuộc với nhiều tác dụng tốt trong điều trị bệnh lý. Đông y ghi nhận vị thuốc này có nhiều công dụng như:
- Hạ thân nhiệt, giảm sốt
- Tiêu phù
- Long đờm
- Hỗ trợ hoạt động tiêu hóa
- Giảm ho, cầm nôn ói
Thường được sử dụng trong điều trị các bệnh lý như:
- Ho, đặc biệt là chứng ho ở trẻ em
- Cảm mạo, sốt, sốt rét
- Bệnh đường ruột
- Đau dạ dày cấp
- Đau vùng thượng vị
- Đau bụng co thắt
- Chữa cảm mạo, thấp khớp, có thể dùng cho phụ nữ sau sinh
4. Cách dùng – liều lượng
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà có thể dùng hồng bì theo nhiều cách khác nhau. Phần quả của dược liệu này có thể ăn sống hoặc sao với đường để làm mứt dùng dần.
Trường hợp dùng dược liệu làm thuốc thì có thể phơi khô hay dùng tươi đều được. Tùy theo từng bài thuốc mà có thể sắc với nước hay phối hợp sắc chung với các dược liệu khác để uống.
Về liều dùng cần chú ý tuân thủ theo công thức của từng bài thuốc. Tuyệt đối tránh việc lạm dụng dược liệu nếu không sẽ rất dễ gặp tác dụng ngoại ý.
Tác dụng chữa bệnh của quất hồng bì
Quất hồng bì, được dùng như vị thuốc, chữa nhiều chứng viêm họng, khó tiêu, cảm sốt rất hiệu quả.
Tuy thịt ít hạt nhiều, nhưng lại là món ăn vặt hấp dẫn bởi vị chua thơm đặc trưng. Theo y học cổ truyền, không chỉ quả mà lá, rễ của cây hồng bì đều có tác dụng chữa bệnh rất tốt.
1. Quả hồng bì trị ho, kích thích tiêu hóa
Theo y học cổ truyền, vỏ của hồng bì có công dụng trị ho rất tốt. Vào mùa nếu bị ho bạn có thể lấy hồng bì hấp cùng với một chút đường để lấy nước uống. Ngoài ra, bạn có thể ngâm sẵn để dùng dần, hoặc làm mứt hồng bì để ăn trong những ngày bị ho.
Hạt hồng bì có vị đắng, cay, the, tính ấm. Có tác dụng giảm đau, kích thích tiêu hóa, được dùng chữa đau dạ dày, đau vùng thượng vị, đau bụng co thắt.
2. Lá hồng bì giúp long đờm, mượt tóc
Lá hồng bì có tính ấm, vị cay, đắng. Theo Đông y, lá hồng bì có tác dụng long đơm, giảm ho, hạ sốt, giải cảm. Còn theo một nghiên cứu hiện nay thì lá hồng bì có thể giúp hạ đường huyết, bảo vệ gan và lipid huyết…
Trước đây, nhiều chị em còn dùng lá hồng bị đun sôi để nguội để gội đầu, có công dụng trị gàu, làm mượt tóc rất hữu hiệu.
3. Rễ hồng bì tốt cho phụ nữ sau sinh
Trong Đông y thì rễ cây hồng bì có tác dụng chữ cảm mạo, thấp khớp, dùng cho phụ nữ sau đẻ. Liều dùng: hạt 6-10g, rễ 10-20g.
Còn đối với phụ nữ sau đẻ có thể dùng thang thuốc sau sắc lên uống. Nên dùng trong nhiều ngày liên tục. Lấy vỏ thân hoặc rễ cây quất hồng bì 30g, rễ sử quân 20g, quả khế chua 20g. Các vị sao vàng, sắc đặc, chia uống nhiều lần trong ngày. Nó giúp cho sản phụ kích thích tiêu hóa và phòng bệnh sau đẻ.
Bài thuốc từ quất hồng bì
1. Chữa ho gà
50g quả hồng bì phơi khô bỏ hạt, 50g tang bạch bì, 50g củ sả, 50g ô mai, 50g củ bách hộ, 50g cát cánh, 50g kinh giới, 50g hạnh nhân, 50g bạc hà, 50g cam thảo. Các nguyên liệu trên đem sắc nhiều lần với nước. Sau đó lấy nước đặc và thêm đường vào rồi nấu thành siro. Mỗi lần uống từ 1 – 5 thìa tùy thuộc vào từng lứa tuổi cũng như mức độ bệnh.
2. Chữa trị chứng nấc
15 – 20 quả hồng bì chín cùng với 1 thìa cà phê mật ong. Đem hấp cách thủy các nguyên liệu trên cho đến khi quả chín rồi đem dầm nát và pha với nước để uống.
3. Kích thích tiêu hóa
30g rễ quất hồng bì, 20g rễ sử quân, 20g quả khế chua. Các vị thuốc đem sao vàng rồi sắc chung với nước cho đến khi đặc lại. Chia làm nhiều lần uống trong này và có thể dùng trong nhiều ngày liên tục. Bài thuốc này không chỉ giúp kích thích tiêu hóa mà còn hỗ trợ phòng bệnh cho phụ nữ sau sinh.
4. Chữa ho gió
2 quả hồng bì tươi khoảng từ 20 – 30g. Đem bổ đôi rồi hấp với đường và chia ra thành 2 – 3 lần ăn trong ngày.
5. Hạ sốt, giải cảm
30g lá hồng bì tươi. Đem nguyên liệu đi rửa sạch, phơi khô. Tiến hành sắc với khoảng 500ml nước đến khi còn phân nửa thì tắt bếp. Dùng nước này để uống khi còn ấm nóng cho ra mồ hôi.
6. Chữa đau họng, viêm họng
2 – 3 quả quất bì tươi cùng 1 ít muối hạt. Ngậm trực tiếp quất bì với muối khoảng 3 – 4 lần trong ngày. Vị thuốc sẽ giúp làm dịu cổ họng, giảm đau rát. Đồng thời đẩy lùi những cơn ho khó chịu do bệnh viêm họng gây ra.
7. Chữa ho và tiêu đờm
4 – 5 quả quất bì dạng tươi cùng với 1 ít đường phèn. Hấp quất bì với đường phèn cho đến khi quả chín mềm. Chia làm 3 bữa ăn trong ngày. Từ từ tình trạng ho sẽ giảm tần suất xuất hiện. Đồng thời bài thuốc còn hỗ trợ làm loãng đờm trong họng giúp khạc nhổ ra ngoài dễ dàng hơn.
8. Chữa đau dạ dày
Phần hạt của quả hồng bì. Phơi hoặc sấy khô nguyên liệu đã chuẩn bị. Tiếp đến sao trên lửa nhỏ cho thơm rồi tán mịn. Mỗi lần dùng 6 – 10g bột để chiêu với nước và uống. Uống 2 – 3 lần/ngày để hỗ trợ điều trị bệnh tốt nhất.
9. Chữa nôn ói
2 – 3 quả hồng bì tươi. Đem nguyên liệu đi rửa sạch rồi để cho ráo nước. Ngậm và nhai cả phần vỏ rồi nuốt từ từ. Mùi vị của loại quả này sẽ giúp ức chế cơn buồn nôn nhanh chóng.
10. Chữa gàu trên da đầu
1 nắm lá hồng bì. Dùng lá đã chuẩn bị nấu với 1 lít nước cho sôi rồi pha ấm và dùng gội đầu. Thường xuyên gội đầu bằng cách này không chỉ giúp sạch gàu mà còn giúp tóc mượt, đẹp.
Cách làm hồng bì ngâm
Quất hồng bì mua về, dùng kéo, cắt sát cuống, rửa sạch, sau đó rửa lại nước đun sôi để nguội, để ráo nước.
Ngâm hồng bì với đường, tỷ lệ 1kg hồng bì với 1kg đường. Sau 3 tháng có thể sử dụng như món nước giải khát thơm ngon bổ dưỡng.
Lưu ý: Để mua được quất hồng bì ngon, các mẹ nên chọn chùm có cuống còn tươi, quả to đều, màu vàng đậm, không dập nát.